VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 9 năm
2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRANG BỊ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN CƯỚC PHÍ ĐIỆN
THOẠI CHO CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CÁC CẤP TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ
Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ
Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 24/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ sử
dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại
di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 17/VBHN-BTC
ngày 04/3/2014 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ
lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các
tổ chức chính trị - xã hội;
Căn cứ
tính chất, yêu cầu và tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác chuyên môn đặc thù
của ngành Kiểm sát nhân dân;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế
hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về
trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại cho công chức lãnh đạo các
cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những
quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao 1, 2,3, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Lê Minh Trí, Viện trưởng (để b/c);
- Bộ Tài chính (để phối hợp);
- Lưu VT, Cục 3(VT, LĐC, các phòng).
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Bùi Mạnh Cường
|
QUY CHẾ
VỀ
TRANG BỊ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN CƯỚC PHÍ ĐIỆN THOẠI CHO CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO CÁC
CẤP TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/QĐ-VKSTC ngày 19 tháng 9 năm 2019
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Điện thoại cố định trang bị tại nhà riêng và điện
thoại di động là tài sản của Nhà nước trang bị cho công chức lãnh đạo thuộc Viện
kiểm sát nhân dân (viết tắt là VKSND) các cấp sử dụng vào các hoạt động công vụ.
Việc trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại cho cá nhân được quy định
thực hiện thống nhất trong Ngành.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này điều chỉnh về
trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại cho công chức lãnh đạo các
cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân để sử dụng vào các hoạt động công vụ.
2. Đối tượng áp dụng: Các đơn vị và cá nhân có liên
quan trong việc trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại theo quy chế
này.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
- Việc trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện
thoại cho công chức lãnh đạo các cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân phải đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và phải được qui định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Đối tượng được trang bị điện thoại phải bảo quản,
sử dụng theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản công;
- Điện thoại trang bị cho cá nhân phải được đăng ký
quản lý trên sổ sách của cơ quan, đơn vị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đối tượng được trang
bị điện thoại
1. Việc trang bị điện thoại cố định, điện thoại di
động và thanh toán cước phí của đồng chí Viện trưởng VKSND tối cao được thực hiện
theo Quy định số 68-QĐ/TW ngày 21/10/1999 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và
Hướng dẫn số 10 HD/TCTW ngày 29/12/1999 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về việc
thực hiện một số chế độ chính sách đối với cán bộ cấp cao.
2. Công chức lãnh đạo được trang bị 01 máy điện thoại
cố định tại nhà riêng, bao gồm:
a) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Kiểm sát viên VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp
cao 1, 2, 3;
c) Chánh Văn phòng VKSND tối cao, Vụ trưởng, Thủ
trưởng Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm và Công
nghệ thông tin, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Thanh tra VKSND tối
cao, Hiệu trưởng Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Hiệu trưởng Trường Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh, Tổng biên tập Tạp chí Kiểm
sát, Tổng biên tập Báo Bảo vệ pháp luật, Phó Viện trưởng VKSND cấp cao 1, 2, 3,
Viện trưởng VKSND cấp tỉnh và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến
dưới 1,2 thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Phó Chánh Văn phòng VKSND tối cao, Phó Vụ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSND tối cao, Phó Cục trưởng Cục Thống kê tội
phạm và Công nghệ thông tin, Phó Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Phó Chánh
Thanh tra VKSND tối cao, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Phó Hiệu
trưởng Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh, Phó
Tổng biên tập Tạp chí Kiểm sát, Phó Tổng biên tập Báo Bảo vệ pháp luật, Chánh
Văn phòng và Viện trưởng Viện nghiệp vụ VKSND cấp cao 1, 2, 3, Phó Viện trưởng
VKSND cấp tỉnh và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,8 đến dưới 1,0
trong ngành KSND;
e) Trưởng phòng VKSND tối cao, Phó Chánh Văn phòng
và Phó Viện trưởng Viện nghiệp vụ VKSND cấp cao 1, 2, 3, Trưởng phòng, Kế
toán trưởng VKSND cấp tỉnh, Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND cấp huyện, Thư
ký Lãnh đạo VKSND tối cao.
3. Công chức lãnh đạo được trang bị 01 máy điện thoại
di động, bao gồm:
a) Các đối tượng nêu tại Khoản 2 Điều này, ngoài việc
trang bị một máy điện thoại cố định tại nhà riêng còn được trang bị 01 máy điện
thoại di động (Trừ Phó Viện trưởng VKSND cấp huyện);
b) Kiểm sát viên cao cấp, Điều tra viên cao cấp;
c) Kiểm tra viên cao cấp, Chuyên viên cao cấp.
Điều 4. Mức trang bị điện thoại
cố định và di động
1. Việc trang bị điện thoại cố định, điện thoại di
động và quy định mức thanh toán chi phí mua máy, lắp đặt và cước phí hàng tháng
đối với Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện theo quy định của Ban Tổ chức Trung
ương Đảng.
2. Công chức lãnh đạo được trang bị điện thoại cố định
tại nhà riêng và điện thoại di động được cơ quan, đơn vị quản lý cấp một khoản
kinh phí (khoán) để thanh toán chi phí lắp đặt ban đầu để cán bộ đó tự ký hợp đồng
lắp đặt với cơ quan bưu điện, gồm:
a) Tiền mua máy: 300.000 đồng/máy đối với điện thoại
cố định và 3.000.000 đồng/máy đối với điện thoại di động.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc
trang bị điện thoại cho các cán bộ được trang bị điện thoại trong cơ quan theo
các nội dung:
- Số điện thoại liên lạc;
- Loại máy điện thoại trang bị (tên máy và số hiệu
sản xuất của máy).
b) Chứng từ thanh toán chi phí mua máy, chi phí lắp
đặt máy, chi phí hoà mạng (hoặc cài đặt) bao gồm:
- Quyết định của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng
ngân sách về việc cấp tiền mua máy điện thoại cho cho cán bộ có tiêu chuẩn được
trang bị điện thoại;
- Bảng kê danh sách công chức lãnh đạo nhận tiền
mua máy điện thoại, có chữ ký của từng người nhận tiền theo đúng tiêu chuẩn qui
định.
Điều 5. Mức thanh toán cước phí
Hàng tháng, cùng với kỳ trả lương, cơ quan, đơn vị
quản lý thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại
di động cho đối tượng được tiêu chuẩn trang bị theo các mức như sau:
1. Các đối tượng nêu tại các điểm a, b của Khoản 2
Điều 3: mức 200.000 đ/tháng đối với điện thoại cố định và 400.000 đ/tháng đối với
điện thoại di động;
2. Các đối tượng nêu tại điểm c của Khoản 2 Điều 3:
mức 100.000 đ/tháng đối với điện thoại cố định và 250.000 đ/tháng đối với điện
thoại di động;
3. Các đối tượng nêu tại điểm d của Khoản 2 Điều 3:
mức 100.000 đ/tháng đối với điện thoại cố định và 200.000 đ/tháng đối với điện
thoại di động;
4. Các đối tượng nêu tại điểm e của Khoản 2 Điều 3:
mức 100.000 đ/tháng đối với điện thoại cố định và 150.000 đ/tháng đối với điện
thoại di động. Riêng Phó Viện trưởng cấp huyện chỉ được thanh toán cước phí điện
thoại cố định, không thanh toán cước phí điện thoại di động;
5. Các đối tượng nêu tại điểm b của Khoản 3 Điều 3:
mức thanh toán cước phí điện thoại di động là 150.000 đ/tháng;
6. Các đối tượng nêu tại điểm c của Khoản 3 Điều 3:
mức thanh toán cước phí điện thoại di động là 130.000 đ/tháng.
7. Trường hợp công chức lãnh đạo được trang
bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động sau khi chuyển sang đảm
nhận công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc sau khi có quyết
định nghỉ hưu, nghỉ công tác thì cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ chỉ được
thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại cho cán bộ đó đến hết tháng có quyết định
chuyển công tác hoặc quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác. Riêng công chức lãnh đạo
thuộc các đối tượng nêu tại các điểm a, b Khoản 2 Điều 3 Quy chế này khi nghỉ
hưu, nghỉ công tác được cơ quan, đơn vị quản lý tiếp tục thanh toán cước phí sử
dụng điện thoại cố định tại nhà riêng trong thời gian 3 tháng, kể từ ngày có
quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
Điều 6. Nguồn kinh phí chi trả
Kinh phí bảo đảm cho việc lắp đặt ban đầu (gồm tiền
mua máy, chi phí lắp đặt máy, chi phí hòa mạng hoặc cài đặt) và thanh toán cước
phí sử dụng điện thoại hàng tháng cho các đối tượng được trang bị điện thoại cố
định tại nhà riêng và điện thoại di động được lấy từ dự toán ngân sách giao tự
chủ hàng năm của đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách.
Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện chế độ
tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, việc thanh toán tiền
cước sử dụng điện thoại theo Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ và Quy chế này. Kinh phí mua sắm và thanh toán tiền cước phí sử dụng điện
thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động do đơn vị tự bảo đảm trong
nguồn tài chính của đơn vị.
Chi phí lắp đặt ban đầu và cước phí sử dụng điện
thoại hàng tháng cho các đối tượng được trang bị điện thoại được hạch toán như
sau:
- Tiền khoán mua máy, chi phí lắp đặt máy, chi phí
hòa mạng (hoặc cài đặt) hạch toán vào tiểu mục 6618, mục 6600 “thông tin tuyên
truyền, liên lạc”;
- Cước phí khoán sử dụng điện thoại hàng tháng hạch
toán vào tiểu mục 6601, mục 6600.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong ngành KSND có
trách nhiệm thực hiện trang bị và thanh toán cước phí điện thoại cố định tại
nhà riêng, điện thoại di động theo đúng Quy chế này và phải quy định trong Quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị mình theo qui định tại Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của liên bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ qui định chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với cơ quan nhà nước (trong đó quy định đối tượng nào, thuộc đơn vị
nào được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, đối tượng nào được trang bị
điện thoại di động, mức trang bị cho từng đối tượng).
2. Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định
ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Cục
Kế hoạch - tài chính) để được giải quyết./.