ĐỀ ÁN
BÁN NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ THEO NGHỊ
ĐỊNH 61/CP NGÀY 05/7/1994 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 732/QĐ-UBND Ngày 29/10/2007 của UBND tỉnh)
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho các đối tượng thuê ở
hợp pháp, có đơn xin mua nhà thì được Hội đồng bán nhà ở của tỉnh xét cho mua.
Sau khi có quyết định bán nhà của UBND tỉnh, người mua nhà ký hợp đồng mua bán
nhà với Ban Quản lý dự án xây dựng dân dụng - công nghiệp hoặc UBND huyện (sau
đây được gọi tắt là các cơ quan quản lý nhà). Sau khi người mua nhà nộp đủ
tiền mua nhà, nộp thuế trước bạ theo quy định hiện hành thì đủ điều kiện để xét
cấp các giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Các đối tượng sử dụng nhà không hợp pháp phải
được Hội đồng bán nhà ở tỉnh xem xét và xử lý từng trường hợp cụ thể. Nếu được
xét cho mua thì phải truy thu tiền thuê nhà từ ngày sử dụng đến khi được mua.
Điều 2. Những hộ đang thuê sử dụng nhà của Nhà nước trong diện
được mua nhưng không mua thì vẫn phải tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà với các cơ
quan quản lý nhà để sử dụng.
Điều 3. Đối với nhà có diện tích đất vượt hạn mức đất ở do UBND tỉnh
quy định, mà có thể bố trí cho hộ khác sử dụng thì phải thu hồi bớt diện tích
nhà và đất trước khi bán.
II. CÁC LOẠI NHÀ ĐƯỢC BÁN,
KHÔNG ĐƯỢC BÁN VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA NHÀ
Điều 4. Nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước thuộc diện được bán theo Đề án này
- Tất cả các loại nhà từ cấp I đến cấp IV thuộc sở
hữu nhà nước đang cho người thuê ở do UBND tỉnh, thành phố, huyện quản lý (kể
cả nhà ở của các cơ quan Trung ương, lực lượng vũ trang, công an đóng trên địa bàn
tỉnh phải chuyển giao cho UBND tỉnh để bán theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994
của Chính phủ).
- Nhà ở của các cơ quan, đơn vị tạo lập bằng nguồn
vốn tự bổ sung, bố trí cho cán bộ, công chức, lao động ở phải chuyển giao cho
UBND tỉnh để bán theo Nghị định 61/CP của Chính phủ.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có nguồn gốc không
phải để ở, nhưng cơ quan, đơn vị đã bố trí làm nhà ở cho các hộ gia đình cán bộ,
nhân viên ở ổn định thành khu nhà ở tập thể trước ngày 27/11/1992 mà khu đất đã
bố trí làm nhà ở là một khuôn viên độc lập với trụ sở cơ quan, có lối đi riêng,
không che chắn mặt tiền trụ sở cơ quan và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại
địa phương đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở có cấu trúc kiểu căn
hộ khép kín.
- Đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở có cấu trúc
kiểu căn hộ không khép kín được tiếp quản từ các cơ sở của chế độ cũ, các cơ
quan trước đây đã bố trí cho cán bộ, công chức, người lao động sử dụng; các hộ
đã ở ổn định từ nhiều năm nay thì bán cho người đang thuê theo hiện trạng.
Điều 5. Nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước thuộc diện không được bán theo Đề án này
- Nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị
trí mặt đường, mặt phố (UBND tỉnh sẽ xây dựng phương thức và giá bán tại thời
điểm bán trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, như theo quy định của Nghị
quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30/8/2007 của Chính phủ).
- Nhà ở thuộc khu vực quy hoạch xây dựng các công
trình khác hoặc cải tạo thành nhà ở mới, kể cả nhà ở thuộc khu vực quy hoạch
chỉnh trang đô thị phải giải tỏa nhưng chưa thực hiện quy hoạch.
- Nhà chuyên dùng đang bố trí tạm làm nhà ở (khách
sạn, nhà nghỉ, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, kho tàng, cửa hàng, ki ốt
và các loại nhà chuyên dùng khác không phải nhà ở).
- Nhà ở đang có tranh chấp về quyền sử dụng nhưng
chưa giải quyết xong.
- Nhà ở có nguồn gốc nhà nước mượn của các tổ chức,
cá nhân, tôn giáo.
- Nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở, có cấu trúc kiểu
căn hộ không khép kín (trừ loại nhà được bán theo hiện trạng quy định tại Điều
4 của Đề án này), nhà ở dự kiến sẽ sử dụng vào mục đích công ích.
Điều 6. Các hộ đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện
không được bán có nhu cầu mua nhà thì được xem xét cho mua nhà ở khác thuộc sở
hữu nhà nước (nếu có), nhưng phải trả lại cho Nhà nước diện tích nhà
đang thuê ở.
Điều 7. Đối tượng được mua
nhà và được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 61/CP của
Chính phủ
1. Đối tượng có quyết định bố trí nhà:
- Có quyết định bố trí nhà ở của UBND tỉnh, UBND
huyện, thành phố; hoặc có quyết định bố trí nhà ở của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trước ngày 05/7/1994.
- Có hộ khẩu tại nhà đang ở, trường hợp hộ khẩu thường
trú mới chuyển đến sau ngày 26/3/2007 phải có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi có nhà xin mua về quá trình tạm trú liên tục từ trước ngày 26/3/2007
đến ngày nộp đơn xin mua nhà; có đơn xin mua nhà; chưa được nhà nước giao đất,
chưa được hóa giá nhà; chưa có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng không có quyết định bố trí
nhà:
Trường hợp hộ đang ở nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
không có quyết định bố trí nhà ở của một trong các cơ quan sau: UBND tỉnh, UBND
huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, nhưng:
- Có hợp đồng thuê nhà trước ngày 05/7/1994.
- Có hộ khẩu tại nhà đang ở, trường hợp hộ khẩu thường
trú mới chuyển đến sau ngày 26/3/2007 phải có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi có nhà xin mua về quá trình tạm trú liên tục từ trước ngày 26/3/2007
đến ngày nộp đơn xin mua nhà; có đơn xin mua nhà; chưa được nhà nước giao đất,
chưa được hóa giá nhà; chưa có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Đối tượng được mua
nhà theo giá được quy định tại Điều 12 của Đề án, nhưng không được miễn giảm
tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 61/CP của Chính phủ
1. Đối tượng có quyết định bố trí nhà:
- Các hộ đang ở có quyết định bố trí nhà ở của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị sau ngày 05/7/1994.
- Có hộ khẩu tại nhà đang ở, trường hợp hộ khẩu thường
trú mới chuyển đến sau ngày 26/3/2007 phải có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi có nhà xin mua về quá trình tạm trú liên tục từ trước ngày 26/3/2007
đến ngày nộp đơn xin mua nhà; có đơn xin mua nhà; chưa được Nhà nước giao đất,
chưa được hóa giá nhà; chưa có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng không có quyết định bố trí
nhà:
Trường hợp hộ đang ở nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
không có quyết định bố trí nhà ở của một trong các cơ quan sau: UBND tỉnh, UBND
huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, nhưng:
- Có hợp đồng thuê nhà sau ngày 05/7/1994.
- Có hộ khẩu tại nhà đang ở, trường hợp hộ khẩu thường
trú mới chuyển đến sau ngày 26/3/2007 phải có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi có nhà xin mua về quá trình tạm trú liên tục từ trước ngày 26/3/2007
đến ngày nộp đơn xin mua nhà; có đơn xin mua nhà; chưa được Nhà nước giao đất,
chưa được hóa giá nhà; chưa có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Người được mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nếu chưa nộp đủ
tiền thuê nhà thì phải được truy thu tiền thuê nhà trước khi có quyết định bán
nhà.
Điều 10. Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cha mẹ thuê ở,
hợp đồng thuê nhà vẫn đứng tên cha mẹ nhưng nay cả cha và mẹ đã qua đời để lại
cho con có cùng hộ khẩu và đã sống chung khi cha mẹ còn sống tiếp tục sử dụng,
bản thân người con chưa có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh thì xét bán nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước cho người con theo Nghị định 61/CP1.
Điều 11. Đối tượng không
được mua nhà theo Nghị định 61/CP của Chính phủ
- Người đã được nhà nước bán hóa giá nhà, đã được
giao đất ở; đã có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh.
- Người xin mua nhà có hộ khẩu thường trú khác nơi
có nhà xin mua hoặc có hộ khẩu thường trú mới chuyển đến sau ngày 26/3/2007 (trừ
trường hợp người mua nhà có hộ khẩu thường trú mới chuyển đến sau ngày 26/3/2007,
nhưng được chính quyền địa phương nơi có nhà xin mua xác nhận về quá trình tạm
trú tại nhà xin mua từ trước ngày 26/3/2007).
- Người trước đây được Nhà nước giao nhà để ở, nay
đã chuyển đến nơi ở khác hoặc đã được Nhà nước cấp đất và giao lại nhà cho con,
cháu, người thân trong gia đình ở.
- Người ở nhà thuộc sở hữu nhà nước không hợp
pháp.
- Người đang ở nhà thuộc sở hữu nhà nước, nhưng không
thuộc diện được mua nhà ở theo Nghị định 61/CP thì thuộc diện bán theo giá nhà,
đất hiện hành.
III. CÁCH TÍNH TOÁN GIÁ BÁN
NHÀ
Điều 12. Căn cứ để
tính toán giá bán nhà
1. Về giá nhà ở thực hiện theo quy định của
UBND tỉnh tại Quyết định số 68/2001/QĐ-UB ngày 09/8/2001.
2. Về giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng áp
dụng theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 28/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000
và Quyết định số 64/2000/QĐ-UB ngày 27/6/2000.
Điều 13. Giá bán nhà
thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê ở
Giá bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang
thuê ở bao gồm: Giá nhà ở và giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng.
1. Giá đất ở
1.1. Giá đất ở tính cho đối tượng thuộc quy
định tại Điều 7 của Đề án này:
a. Đối với nhà ở 1 tầng và nhà ở nhiều tầng
1 hộ ở, giá đất ở được tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng.
b. Đối với nhà ở 1 tầng nhiều hộ ở (hộ ở phía
trước, hộ ở phía sau), giá đất ở được tính bằng 40% cho hộ ở phía trước và (40%
x 0,8) cho hộ ở phía sau.
c. Đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở, giá
đất ở được tính bằng 10% giá đất ở cho các hộ ở phía trước và tính bằng (10% x
0,8) cho các hộ ở phía sau và phân bổ cho các tầng theo hệ số quy định trong
bảng sau:
Nhà
|
Hệ số các
tầng
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Tầng 5
|
Tầng 6 trở lên
|
2 tầng
|
0.7
|
0.3
|
|
|
|
|
3 tầng
|
0.7
|
0.2
|
0.1
|
|
|
|
4 tầng
|
0.7
|
0.15
|
0.1
|
0.05
|
|
|
5 tầng trở lên
|
0.7
|
0.15
|
0.08
|
0.05
|
0.02
|
0.0
|
1.2. Giá đất ở tính cho đối tượng thuộc quy
định tại Điều 8 của Đề án này:
a. Đối với nhà ở 1 tầng và nhà ở nhiều tầng
1 hộ ở, giá đất ở được tính bằng 100% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng.
b. Đối với nhà ở 1 tầng nhiều hộ ở (hộ
ở phía trước, hộ ở phía sau), giá đất ở được tính bằng 100% cho hộ ở phía trước
và (100% x 0,8) cho hộ ở phía sau.
c. Đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở, giá
đất ở được tính bằng 100% giá đất ở cho các hộ ở phía trước và tính bằng (100%
x 0,8) cho các hộ ở phía sau và phân bổ cho các tầng theo hệ số quy định trong
bảng sau:
Nhà
|
Hệ số các
tầng
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Tầng 5
|
Tầng 6 trở lên
|
2 tầng
|
0.7
|
0.3
|
|
|
|
|
3 tầng
|
0.7
|
0.2
|
0.1
|
|
|
|
4 tầng
|
0.7
|
0.15
|
0.1
|
0.05
|
|
|
5 tầng trở lên
|
0.7
|
0.15
|
0.08
|
0.05
|
0.02
|
0.0
|
2. Giá nhà ở
Giá nhà ở được xác định căn cứ vào giá trị còn lại
của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng:
2.1. Giá trị còn lại của nhà ở được xác định
căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà so với giá nhà ở xây dựng mới do
UBND tỉnh quy định. Tỷ lệ này được xác định cho từng diện tích nhà bán cụ thể
căn cứ vào thời hạn đã sử dụng và thực trạng của nhà đó.
Đối với nhà ở cấp IV do các cơ quan, đơn vị tạo lập
bằng vốn tự có, khi chuyển giao chưa có hợp đồng thuê nhà và người thuê đã phá
dỡ, xây dựng lại thì giá trị còn lại của nhà được tính bằng 0 (bằng không).
2.2. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối
với các loại nhà ở, trừ loại nhà ở thuộc quy định tại điểm 2.3 dưới đây, quy định
như sau:
Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số 1,2
Tầng 2 áp dụng hệ số 1,1
Tầng 3 áp dụng hệ số 1,0
Tầng 4 áp dụng hệ số 0,9
Tầng 5 áp dụng hệ số 0,8
Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,7
2.3. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối
với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ quy định như sau :
Tầng 1 áp dụng hệ số 1,0
Tầng 2 áp dụng hệ số 0,8
Tầng 3 áp dụng hệ số 0,7
Tầng 4 áp dụng hệ số 0,6
Tầng 5 áp dụng hệ số 0,5
Tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,4
Điều 14. Đối với phần diện tích đất mở rộng liền kề với nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước, nếu phù hợp với quy hoạch xây dựng thì người mua nhà phải nộp
tiền sử dụng đất đối với diện tích mở rộng đó theo các quy định tại các Điều
12, 13 của Đề án này cho phần đất trong hạn mức đất ở theo quy định của UBND
tỉnh; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở, nếu được xét cho bán thì phải
nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất hiện hành.
Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm xen trong
khu dân cư thuộc diện được bán, nhưng diện tích đất ghi trong hợp đồng thuê nhà
lớn hơn diện tích đất thực tế (do chủ hộ tự ý chuyển nhượng một phần đất cho
người bên cạnh), nếu chủ đồng ý mua theo diện tích ghi trong hợp đồng, thì
được xét cho mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 15. Việc miễn
giảm tiền sử dụng đất và tiền nhà khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Ngoài việc xét miễn giảm tiền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 13 của Đề án này, việc miễn giảm tiền sử dụng đất khi
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước còn được thực hiện theo Quyết định số 118/TTg
ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách
mạng cải thiện nhà ở (kể cả đối tượng thuộc Điều 8 của Đề án này).
2. Trường hợp người mua nhà thuộc quy định
tại Điều 7 của Đề án này thì được xét miễn giảm tiền nhà khi bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang
thuê thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 16. Hồ sơ xin
mua nhà thuộc sở hữu nhà nước
1. Người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nộp
hồ sơ xin mua nhà tại bộ phận văn thư của các cơ quan tiếp nhận hồ sơ mua nhà
gồm: Sở Xây dựng (nhà xin mua thuộc địa bàn thành phố Quy Nhơn) hoặc UBND
các huyện (nhà xin mua thuộc địa bàn huyện nào thì nộp tại UBND huyện đó).
2. Hồ sơ xin mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin mua nhà (theo mẫu in sẵn);
- Các giấy tờ quy định tại Điều 7 và Điều 8 của đề
án này (bản sao);
- Trường hợp người mua nhà thuộc quy định tại Điều
7 thì nộp giấy xác nhận thời gian công tác của các thành viên trong hợp đồng
thuê nhà hoặc trong cùng hộ khẩu tại nhà xin mua nếu có (có mẫu in sẵn) được cơ
quan đang công tác hoặc nơi đóng bảo hiểm xã hội xác nhận;
- Các giấy tờ xác nhận người có công với Cách mạng,
gia đình thuộc diện chính sách nếu có (có mẫu in sẵn) được chính quyền
địa phương và Sở Lao động - Thương binh và xã hội xác nhận;
- Giấy cam kết của người mua nhà về việc chưa được
Nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà và chưa có nhà ở, đất ở khác trên địa
bàn tỉnh (có mẫu in sẵn) được chính quyền địa phương hoặc cơ quan nơi
đang công tác xác nhận.
Điều 17. Đối với những hồ sơ đủ điều kiện bán theo quy định, tổ công
tác bán nhà ở của tỉnh tổ chức thực hiện việc đo vẽ sơ đồ hiện trạng nhà, đất
để xác định các điều kiện: về quy hoạch; vị trí và diện tích sử dụng nhà, đất;
cấp nhà; chất lượng còn lại; hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng.
Điều 18. Căn cứ các điều kiện đã xác định, tổ công tác bán nhà ở của
tỉnh thực hiện tính toán giá bán nhà, tổng hợp lên danh sách để trình Hội đồng
bán nhà ở của tỉnh.
Điều 19. Hội đồng bán nhà ở của tỉnh họp để xét duyệt nhà
trong diện được bán, đối tượng được mua và giá bán nhà do tổ công tác trình.
Tổ công tác bán nhà ở của tỉnh hoàn tất việc bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo kết luận của Hội đồng bán nhà ở của tỉnh để trình
UBND tỉnh ra quyết định bán nhà.
Điều 20. Sau khi nhận quyết định bán nhà của UBND tỉnh, người mua
nhà đến các cơ quan quản lý nhà để ký hợp đồng mua nhà và nộp tiền mua nhà vào
ngân sách nhà nước theo quy định.
Khi người mua nhà đã trả đủ tiền mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước, các cơ quan quản lý nhà phải thực hiện việc thanh lý hợp đồng mua
bán nhà với người mua. Thời hạn thực hiện là 5 ngày tính từ ngày người mua trả
đủ tiền mua nhà.
V. PHƯƠNG THỨC VÀ THỜI HẠN
TRẢ TIỀN MUA NHÀ
Điều 21. Thanh toán tiền mua nhà bằng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Thời hạn thanh toán tiền mua nhà chậm nhất không quá 10 năm kể từ ngày ký
hợp đồng mua nhà, cụ thể như sau:
1. Nếu trả hết tiền 1 lần ngay sau khi ký
hợp đồng mua bán nhà trong thời gian 1 tháng, thì được giảm 10% giá bán.
2. Nếu trả hết trong thời gian 1 năm được
giảm 2% giá bán.
3. Nếu người mua nhà áp dụng phương thức trả
dần tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong 10 năm thì số tiền trả lần đầu
tối thiểu là 20% tổng số tiền phải trả, số tiền còn lại được thanh toán trong
mỗi năm tiếp theo là 8% bằng tiền đồng Việt Nam (không quy đổi ra vàng) cộng
với tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của dân cư tại Ngân hàng
thương mại vào thời điểm thanh toán.
Riêng đối với trường hợp nhà cấp IV tại các khu tập
thể, khi được xét cho bán thì người mua nhà được phép ghi nợ tiền sử dụng đất
không có lãi suất trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở cấp cho người mua. Trong thời gian chưa trả hết tiền mua nhà, nếu người mua
nhà tiến hành giao dịch đối với nhà ở đó (bán, tặng cho, đổi, thế chấp) thì
phải trả hết khoản nợ tiền sử dụng đất trước khi thực hiện các giao dịch này.
Điều 22. Đối với những trường hợp đã mua nhà trước đây mà đến ngày
Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ có hiệu lực mà người
mua chưa trả hết tiền thì phần còn nợ đã quy ra vàng, nay được thanh toán bằng
tiền cộng với tiền lãi theo quy định trên. Không thực hiện thoái trả đối với
các trường hợp đã hoàn tất việc thanh toán mua nhà trước ngày Nghị quyết số
23/2006/NQ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ có hiệu lực.
Điều 23. Trường hợp đã hết thời gian là 10 năm, nhưng người mua nhà
chưa trả hết tiền mà không có lý do chính đáng, thì hợp đồng mua bán nhà không
còn hiệu lực. Người mua nhà nhận lại số tiền tương ứng với số tiền đã nộp nhưng
bị phạt 5% giá trị hợp đồng và truy nộp toàn bộ tiền thuê nhà chưa trả để tiếp
tục được thuê ở.
Điều 24. Trường hợp người mua nhà chưa trả hết tiền mua nhà theo
thời gian quy định mà chuyển đi nơi khác thì người mua nhà được tiếp tục trả
tiền mua nhà. Nếu người mua nhà chết thì những người thuộc diện thừa kế được
tiếp tục trả tiền mua nhà.
VI. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN
MUA BÁN NHÀ
Điều 25. Thành lập Quỹ phát triển nhà ở và chuyển toàn bộ số tiền
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP ngày
05/7/1994 của Chính phủ vào Quỹ Phát triển nhà ở của tỉnh theo quy định tại
Điều 52 của Luật Nhà ở, để ưu tiên giải quyết cho các mục tiêu sau:
1. Xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
2. Xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính
sách, nhà công vụ và cho thuê đối với cán bộ, công nhân, viên chức chưa có nhà ở.
3. Cải tạo, sửa chữa các nhà ở chưa bán.
4. Thực hiện các chính sách xã hội về nhà
ở.
5. Hàng năm, đơn vị quản lý nhà lập kế hoạch
theo các mục tiêu trên thông qua Sở Xây dựng để trình UBND tỉnh phê duyệt.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Hội đồng bán nhà ở của tỉnh và Tổ công tác chuyên trách
giúp việc cho Hội đồng bán nhà:
Giữ nguyên Hội đồng bán nhà ở của tỉnh theo Quyết
định số 264/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 của UBND tỉnh; giữ nguyên Tổ công tác chuyên
trách giúp việc cho Hội đồng bán nhà ở của tỉnh theo Quyết định số 268/QĐ-UBND
ngày 09/5/2007 và Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 13/9/2007 của UBND tỉnh.
Điều 27. Trách nhiệm của các sở, ngành, cơ quan liên quan như sau:
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định
hồ sơ bán nhà; chịu trách nhiệm về nhà thuộc diện được bán, không được bán; loại
nhà, diện tích nhà, tỷ lệ chất lượng còn lại và hệ số điều chỉnh giá trị sử
dụng của nhà được bán.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm xác định vị trí và diện tích đất của nhà được bán; rà soát, đối chiếu danh
sách người xin mua nhà với danh sách đối tượng đã được cấp đất, hóa giá nhà.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm xác định
đơn giá đất khi chuyển quyền sử dụng đất, đơn giá nhà được bán; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng xây dựng phương án thành lập Quỹ phát triển nhà ở trình
UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm việc xác nhận đối tượng mua nhà là người có công với Cách mạng theo
Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 về việc hỗ trợ người có công với cách
mạng cải thiện nhà ở;
5. Cơ quan quản lý cán bộ, công nhân viên
có trách nhiệm xác định thời gian công tác để miễn giảm tiền mua nhà theo Quyết
định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối
tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước của Thủ tướng Chính phủ.
6. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
xác định các điều kiện về quy hoạch đối với nhà được bán; xác nhận về việc đối
tượng mua nhà là người chưa được nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà và
chưa có nhà ở, đất ở khác.
7. Ban Quản lý dự án xây dựng dân dụng - công
nghiệp chịu trách nhiệm việc lập phiếu tính toán giá bán nhà, thanh lý hợp đồng
thuê nhà đối với nhà được bán trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. UBND các huyện
chịu trách nhiệm việc lập phiếu tính toán giá bán nhà, thanh lý hợp đồng thuê
nhà đối với nhà được bán trên địa bàn các huyện.
Điều 28. Giao cho Hội đồng bán nhà ở của tỉnh, trực tiếp là Giám đốc
Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện đề án này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, Hội
đồng bán nhà ở của tỉnh báo cáo trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.