BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ CỦA BỘ NỘI VỤ NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH12 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số
53/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Kế hoạch số
56-KH/BCSĐ ngày 08/4/2024 của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ thực hiện Chỉ thị số
27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1255/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Bộ Nội vụ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
Bộ Nội vụ năm 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng BNV (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng BNV;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Huy
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA BỘ NỘI VỤ NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/QĐ-BNV ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2025
1. Mục tiêu
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ,
có hiệu quả các giải pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) nắm bắt cơ hội, đẩy lùi thách thức,
phấn đấu đạt kết quả cao nhất các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Nội vụ. Phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lực tài chính, tài sản, thời gian và nguồn nhân lực; tạo sự lan toả mạnh
mẽ, chuyển biến thực chất hơn trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động về THTK, CLP; đưa THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên ở tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức quán triệt, triển
khai nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; chỉ đạo
của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm về phòng chống lãng phí; Nghị quyết số 98/NQ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính
trị; Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác giáo dục cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch
số 56-KH/BCSĐ ngày 08/4/2024 của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ thực hiện Chỉ thị số
27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị quyết số
53/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về triển khai Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính
sách, pháp luật về THTK, CLP.
b) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm
2025 và Chương trình THTK, CLP của Bộ Nội vụ giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm
theo Quyết định số 1255/QĐ-BNV ngày 14/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
c) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; gắn với việc hoàn
thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình công tác năm 2025 của
Bộ Nội vụ ban hành tại Quyết định số 01/QĐ-BNV ngày 01/01/2025 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2025 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Phấn đấu thực hiện hoàn thành
các nhiệm vụ trọng tâm trong Chương trình công tác năm 2025 của Bộ đã được Bộ
trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý tài chính, ngân sách. Thực hiện chi ngân sách nhà nước theo dự
toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài
chính nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội và sắp xếp, tinh gọn bộ
máy.
c) Tăng cường quản lý, sử dụng
tài sản công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, tập trung vào sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất gắn với việc
sắp xếp, tổ chức tinh gọn bộ máy.
d) Đẩy mạnh triển khai thực hiện
và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm theo phương án phân bổ đã được phê
duyệt.
đ) Hoàn thành sắp xếp tổ chức
tinh gọn bộ máy theo đúng mục tiêu, yêu cầu gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trong quá trình hợp nhất Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội với Bộ Nội vụ.
e) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương triển khai phương án sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà
nước bảo đảm khẩn trương để không bị gián đoạn hoặc bỏ sót công việc. Thực hiện
tinh giản biên chế gắn với đội ngũ CBCCVC theo vị trí việc làm; đồng thời tập
trung đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ CBCCVC bảo đảm đủ phẩm chất,
trình độ và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ sau sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ
máy của các bộ, ngành, địa phương. Tiếp tục sắp xếp, đẩy mạnh tự chủ đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập của bộ, ngành, địa phương bảo đảm mục tiêu của
Nghị quyết 19 đề ra.
f) Tập trung rà soát, sửa đổi,
bổ sung thể chế, chính sách liên quan đến tổ chức bộ máy hành chính, cơ chế vận
hành, chế độ chính sách đối với đội ngũ CBCCVC đầy đủ, đồng bộ bảo đảm thực hiện
mục tiêu hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy và nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCCVC sau sắp xếp, tổ chức bộ máy. Tổ chức triển khai hiệu quả các chính
sách đối với CBCCVC và người lao động khi thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy,
đơn vị hành chính các cấp.
g) Tiếp tục, hướng dẫn đôn đốc
51 địa phương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2023-2025 đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua; khẩn trương sắp xếp, tổ
chức, bố trí CBCCVC, xử lý đối với tài sản công sau sắp xếp bảo đảm sớm ổn định
để tổ chức đại hội đảng các cấp năm 2025; tiếp tục rà soát, đề xuất phương án
sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đối với những đơn vị hành chính
chưa đủ tiêu chí về diện tích, dân số theo Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội để chủ động phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã giai đoạn 2023-2030.
h) Thực hiện hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, trong đó đẩy mạnh
cải cách, cắt giảm thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, không để phát sinh
thủ tục, quy định, quy chuẩn nhằm tạo thuận lợi, tiết giảm chi phí cho người
dân, doanh nghiệp; tham mưu đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và cải cách công vụ.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, đồng bộ, hiệu quả, chủ động phối hợp với các đơn vị
liên quan tiếp tục cập nhật, bổ sung làm giàu Cơ sở dữ liệu Quốc gia về CBCCVC
để đưa vào sử dụng, khai thác phục vụ có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
CBCCVC.
i) Nâng cao nhận thức của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK,
CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về
THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến
rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
4. Đối tượng áp dụng
Chương trình THTK, CLP năm 2025
áp dụng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc Bộ Nội vụ.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
Căn cứ chức năng quản lý nhà nước
của Bộ Nội vụ, Chương trình THTK, CLP năm 2025 tập trung vào một số lĩnh vực cụ
thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Thực hiện đồng bộ các quy định
về quản lý, sử dụng tài sản công tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
các quy định, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công theo
Quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công để làm cơ sở tổ chức khai thác
có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp
xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định để đảm
bảo mục tiêu đến hết năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do Bộ
Nội vụ quản lý, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai
mục đích hoặc để hoang hóa.
d) Hoàn thành công tác Tổng kiểm
kê tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ đảm bảo tiến độ theo kế
hoạch và tiếp tục cập nhật đầy đủ thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công.
2. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Kiên quyết triệt để tiết kiệm
các khoản chi chưa thật sự cần thiết, đặc biệt là chi mua sắm, đi công tác
trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu,
khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,… để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển
và chi các nhiệm vụ cấp bách khác. Bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu
quả và theo đúng dự toán được giao.
b) Ngoài số tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, phấn đấu tiết kiệm
thêm khoảng 10% chi thường xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm
2024 (loại trừ các khoản chi lương, có tính chất tiền lương, chi cho con người,
các khoản phải bố trí đủ theo cam kết quốc tế, các nhiệm vụ chính trị, chuyên
môn đặc thù, quan trọng không thực hiện cắt giảm và phần tiết kiệm 10% chi thường
xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Trung ương) để dành
nguồn giảm bội chi ngân sách nhà nước hoặc cho các nhiệm vụ cấp thiết, phát
sinh, thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội hoặc bổ sung tăng chi đầu tư công.
c) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ
chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân
sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư năm
2025 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự
ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị
quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng đầu tư xây dựng
theo đúng quy định của pháp luật.
b) Siết chặt kỷ cương, kỷ luật
đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao
vốn, thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường
hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và hoàn thành các dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; sớm đưa
vào khai thác, sử dụng các dự án đã hoàn thành, không để lãng phí.
d) Nâng cao chất lượng thể chế
quản lý đầu tư công, trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân bổ vốn,
giao vốn, giải ngân vốn; đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân
vốn đầu tư công.
đ) Đánh giá kế hoạch đầu tư
công giai đoạn 2021 - 2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện
trong giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn
vốn đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030.
4. Trong tổ chức
bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn
tổ chức bộ máy của Bộ và tổ chức bên trong của Bộ (giảm tối thiểu 15-20% đầu mối
tổ chức bên trong, không bao gồm tổ chức thuộc diện hợp nhất, sáp nhập do trùng
lặp chức năng, nhiệm vụ khi thực hiện phương án hợp nhất), bảo đảm bám sát yêu
cầu, định hướng sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Ban Chỉ đạo Trung ương.
b) Hoàn thành việc xây dựng
tiêu chí, quy chế đánh giá và thực hiện rà soát, sàng lọc công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm giảm tối thiểu 20% công chức, viên chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước để giảm biên chế theo phương án sắp xếp, tinh gọn bộ
máy của Bộ phù hợp với lộ trình thực hiện chính sách quy định tại Nghị định số
178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
c) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026, toàn hệ
thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10%
biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW
ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế
của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026.
d) Tập trung rà soát, sửa đổi,
bổ sung thể chế, chính sách liên quan đến tổ chức bộ máy hành chính, cơ chế vận
hành, chế độ chính sách đối với đội ngũ CBCCVC đầy đủ, đồng bộ bảo đảm thực hiện
mục tiêu hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy và nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCCVC sau sắp xếp, tổ chức bộ máy.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân,
doanh nghiệp; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 20/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp
tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa
phương phục vụ người dân, doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện kế hoạch rà soát,
đơn giản hoá thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022-2025 ban hành kèm theo
Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Tiếp tục xây dựng và phát
triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại
Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15
tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2025 theo định hướng, chủ
trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công,
phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng tổ chức, đơn vị, từng cán bộ,
công chức, viên chức gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn thiện
quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP
a) Tiếp tục thực hiện rà soát
quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP để đảm bảo tính đồng bộ của
hệ thống pháp luật.
b) Rà soát các quy định của
pháp luật trong lĩnh vực dễ xảy ra thất thoát, lãng phí như đấu thầu, quản lý,
sử dụng tài sản công, đất đai, đầu tư công.
3. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để hiện đại hoá công tác quản lý, tiết
kiệm nguồn lực.
a) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ đầu tư công, quản lý tài sản
công và ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh số hoá quy trình phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư công, lập dự toán và công tác kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước, quản
lý, giám sát vốn đầu tư công.
b) Đẩy mạnh chuyển đổi số, tập
trung số hoá toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, nhất là các hoạt động thủ tục
hành chính để giảm bớt chi phí không cần thiết.
4. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm thay đổi nhận thức, nâng
cao ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP
tại từng cơ quan, tổ chức, cá nhân, để THTK, CLP thực sự trở thành văn hóa ứng
xử của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Xây dựng, triển
khai thiết thực các cuộc vận động, phong trào thi đua về THTK, CLP, tạo khí thế
thi đua sôi nổi, có tính lan toả trong toàn ngành.
b) Các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông
tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Tăng cường dân chủ cơ sở, tạo
điều kiện cho hoạt động thanh tra nhân dân và giám sát của cộng đồng dân cư ở
cơ sở theo quy định của Luật Thực hiện dân chủ cơ sở; kịp thời phát hiện, thông
tin, phản ánh, ngăn chặn hành vi gây ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
d) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ
người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
5. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu về tài sản công, từng
bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
b) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ, khoán
kinh phí. Khuyến khích phân cấp, giao quyền tự chủ cho các đơn vị, gắn với tăng
cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hoá trách
nhiệm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính
công.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách
nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
c) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
- Tiếp tục rà soát và đề xuất sửa
đổi, bổ sung quy định tại các Luật liên quan đến thực hiện dự án đầu tư công,
giải ngân vốn đầu tư công đang còn bất cập, thiếu đồng bộ, không phù hợp, gây
khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý, tháo gỡ.
- Nâng cao chất lượng công tác
chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực
thực sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây
mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn. Lựa chọn dự án đã bảo đảm về
thủ tục đầu tư xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch vốn có thể triển khai
ngay. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm
định dự án, hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án. Áp dụng
các hình thức đấu thầu phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định của pháp luật,
lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp
theo quy định. Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu
tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân liên
quan.
- Công khai, minh bạch thông
tin và tăng cường giám sát, đánh giá kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực
hiện các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy
giải ngân vốn, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng phí, thất
thoát. Đồng thời có cơ chế xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến
độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Tăng cường
công tác kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng
không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban
quản lý dự án.
d) Về tổ chức bộ máy, quản
lý lao động, thời gian lao động
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
cơ chế chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, trong đó đẩy
mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn
đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị.
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: tập
trung đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá CBCCVC theo tiêu chí, bằng
sản phẩm, kết quả cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá làm căn cứ
trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của CBCCVC.
- Tăng cường các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về CBCCVC
trong tình hình mới, trong đó tập trung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu
vị trí việc làm, đạo đức công vụ cho đội ngũ CBCCV; có cơ chế tạo động lực khuyến
khích CBCCVC tận tâm, tận tuỵ và phát huy được năng lực, sở trường để phục vụ
công việc chung.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, nhất là đề cao trách nhiệm người đứng đầu
nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí.
- Chú trọng cải cách thủ tục
hành chính, giảm phiền hà, chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp ngay từ
khâu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đẩy mạnh chuyển đổi sổ trong công tác
chỉ đạo, điều hành; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, đề cao ý thức kỷ luật,
kỷ cương hành chính, nhất là người đứng đầu.
6. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm gây
lãng phí lớn, trong đó cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực đất đai, đầu tư, tài chính công, tài sản công.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thủ trưởng đơn vị phải
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Thực hiện nghiêm các kết
luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Quyết liệt trong xử lý kết
quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm,
chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP năm 2025 của Bộ Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2025 của cơ quan, đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2025 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương
trình THTK, CLP của mỗi cấp cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và
yêu cầu chống lãng phí của cấp mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp các tổ
chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện công khai trong
THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
d) Thực hiện báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện Chương trình về THTK, CLP năm 2025 của Bộ và Chương trình
THTK, CLP năm 2025 cụ thể của đơn vị mình (đối với đơn vị trực thuộc Bộ) và thực
hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên (đối với các đơn vị dự
toán thuộc, trực thuộc Bộ) theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 4
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP
năm 2025 (bao gồm cả kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn
vị mình); báo cáo tình hình triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về THTK,
CLP gửi Bộ Nội vụ tổng hợp, xây dựng báo cáo để gửi Bộ Tài chính.
3. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì
theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện trong công tác quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng
dẫn, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, trong đó có kiểm tra việc xây dựng,
ban hành Chương trình THTK, CLP của các đơn vị trực thuộc Bộ./.