UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 729/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 16 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH HỖ TRỢ TIỀN ĂN, TIỀN ĐI LẠI, TIỀN
VIỆN PHÍ CHO ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI NGHÈO CỦA TỈNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg , ngày 15
tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người
nghèo;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg , ngày 01
tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 139/2002/QĐ-TTg , ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh
cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
33/2013/TTLT-BYT-BTC , ngày 18 tháng 10 năm 2013 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài
chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg , ngày 01 tháng
03 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 139/2002/QĐ-TTg , ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh
cho người nghèo;
Xét Tờ trình số 445/TTr-SYT, ngày 25/3/2014 của
Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy trình hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, tiền viện
phí cho đối tượng nghèo trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 239/2002/QĐ-TTg và
Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. (Kèm theo Quy trình của
Chủ tịch UBND tỉnh).
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quy trình này; báo cáo kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Trung ương theo quy định;
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế,
Tài chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|
QUY TRÌNH
HỖ TRỢ TIỀN ĂN, TIỀN ĐI LẠI, TIỀN VIỆN PHÍ CHO
ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI NGHÈO THEO QUYẾT ĐỊNH 139/2002/QĐ-TTG VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ
14/2012/QĐ-TTG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 729/QĐ-UBND, ngày 16/5/2014 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế, ngày 14
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Khám chữa bệnh, ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg , ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg , ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định 139/2002/QĐ- TTg ngày 15/10/2002 về việc
khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
33/2013/TTLT-BYT-BTC , ngày 18/10/2013 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn
tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg , ngày 01/03/2012 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg , ngày
15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh cho người nghèo;
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Giám đốc
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định
14/2012/QĐ-TTg , ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ và quy định quy trình
thanh toán hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh
đồng chi trả BHYT cho người nghèo có thẻ BHYT và hỗ trợ một phần cho các đối tượng
điều trị bệnh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nội dung cụ thể như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG:
1. Đối tượng
thụ hưởng:
Đối tượng được
hưởng chế độ hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, hỗ trợ một phần
chi phí khám, chữa bệnh theo Quyết định 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012, bao gồm:
1.1. Người thuộc hộ nghèo theo quy
định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
1.2. Người thuộc diện được hưởng
trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi
dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội Nhà nước.
1.3. Người mắc bệnh ung thư, chạy
thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ
khả năng chi trả viện phí.
2. Phạm vi
áp dụng:
Quy trình này
được áp dụng kể cả đối với bệnh nhân là người của tỉnh khác đang điều trị tại
các cơ sở khám, chữa bệnh trong tỉnh Vĩnh Long thuộc đối tượng thụ hưởng trên.
II. CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ:
1. Đối với đối
tượng là hộ nghèo theo quy định hiện hành:
1.1. Hỗ trợ tiền
ăn trong thời gian điều trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước từ tuyến huyện
trở lên với mức hỗ trợ là 32.000/ngày/người bệnh.
1.2. Hỗ trợ tiền
đi lại (từ nhà đến bệnh viện, bệnh viện về nhà và chi phí chuyển viện) khi điều
trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp
cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà
nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ, mức hỗ trợ cụ thể:
- Trường hợp sử
dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Được thanh toán cả chiều
đi và chiều về theo mức bằng 0,2 lít xăng/km theo khoảng cách vận chuyển và giá
xăng tại thời điểm sử dụng phương tiện. Nếu vận chuyển cùng một tuyến đường có
hơn một người bệnh thì chỉ được thanh toán theo mức vận chuyển một người bệnh.
- Trường hợp
không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Được thanh toán
theo chiều đi mức bằng 0,2 lít xăng/km theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng
tại thời điểm sử dụng phương tiện.
1.3. Hỗ trợ
30% phần chi phí khám, chữa bệnh đối với phần đồng chi trả theo quy định của Luật
Bảo hiểm y tế và các văn bản dưới luật đối với người bệnh có mức đồng chi trả từ
100.000 đồng trở lên.
1.4. Riêng các
đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước được hỗ trợ
100% số tiền đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.
2. Đối với người
mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác:
Tuỳ theo ngân
sách nhà nước hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo, mức hỗ trợ tạm thời
quy định như sau:
2.1. Đối với
người mắc bệnh có thẻ BHYT:
- Hỗ trợ 30%
chi phí khám, chữa bệnh đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế nhà
nước từ 1 triệu đồng trở lên cho một đợt khám, chữa bệnh, nhưng không quá 5 triệu
đồng/một đợt khám và điều trị.
2.2. Đối với
người mắc bệnh không có thẻ BHYT:
- Hỗ trợ 20%
chi phí khám, chữa bệnh đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế nhà
nước trong thời gian điều trị nội trú cho một đợt khám, chữa bệnh, nhưng không
quá 5 triệu đồng/một đợt khám và điều trị.
3. Trường
hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc
khám, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám, chữa bệnh
theo quy định hiện hành.
III. QUY TRÌNH
HỖ TRỢ:
1. Đối với các cơ sở y tế Nhà
nước:
- Hàng năm, các cơ sở y tế Nhà nước
căn cứ vào tình hình thực tế và số lượt bệnh nhân nghèo đến điều trị tại cơ sở,
lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng quy định trên gửi về Ban Quản lý
quỹ khám, chữa bệnh người nghèo của tỉnh làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách.
- Lập danh sách xác định đối tượng
chi trả đúng theo quy định và định mức hỗ trợ.
- Báo cáo quyết toán theo định kỳ
quý, năm về Ban Quản lý quỹ khám, chữa bệnh người nghèo của tỉnh.
2. Ban Quản lý quỹ khám, chữa bệnh
cho người nghèo:
- Lập dự toán ngân sách trên cơ sở
dự toán của các cơ sở y tế để đưa vào dự toán ngân sách hàng năm.
- Phân bổ kinh phí cho các cơ sở y
tế thực hiện chi trả cho đối tượng thụ hưởng.
- Báo cáo quyết toán theo định kỳ
về Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.
IV. CƠ CHẾ HỖ
TRỢ:
- Ban Quản lý quỹ khám, chữa bệnh
người nghèo thanh toán cho các cơ sở y tế trên cơ chế thực thanh, thực chi
thông qua hình thức phân bổ dự toán cho các cơ sở y tế triển khai thực hiện.
- Đối với trường hợp bệnh nhân điều
trị tuyến trên hoặc ngoài tỉnh, Ban Quản lý quỹ khám, chữa bệnh người nghèo có
trách nhiệm ký hợp đồng với các bệnh viện đó để thanh toán phần viện phí được hỗ
trợ theo Quy trình này.
V. ĐIẾU KHOẢN
THỰC HIỆN:
- Ban Quản lý quỹ khám, chữa bệnh
người nghèo, các cơ sở y tế công lập chịu trách nhiệm tổ chức triển khai đúng
theo Quy trình này.
- Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, các cơ sở y tế công lập báo cáo về Sở Y tế (Ban Quản lý quỹ
khám, chữa bệnh người nghèo) để giải quyết theo thẩm quyền; nếu vượt thẩm quyền,
Giám đốc Sở Y tế báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
- Quy trình được áp dụng kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2014./.