ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2018/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên
Huế, ngày 17 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH
SÁCH HƯỞNG LỢI KHI KHAI THÁC CHÍNH VÀ TẬN DỤNG, TẬN THU GỖ RỪNG TRỒNG THUỘC
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12
tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ
gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
80/2003/TTLT-BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn- Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày
12 năm 11 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09
tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý rừng
phòng hộ;
Căn cứ Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01
tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý rừng
sản xuất;
Căn cứ Thông tư số 21/2016/TT-BNNPTNT ngày 28
tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về khai
thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản;
Căn cứ Thông tư 17/2017/TT-BNNPTNT ngày 11
tháng 9 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi Thông tư
21/2016/TT-BNNPTNT Quy định về khai thác chính và tận dụng, tận thu lâm sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1871/TTr-SNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh.
Quyết định này quy định về chính sách hưởng lợi khi
khai thác chính và tận dụng, tận thu gỗ rừng trồng (gọi
chung là khai thác) thuộc các dự án đầu tư từ
ngân sách địa phương, Trung ương(Dự án 327, Dự án 661, Chương trình mục
tiêu lâm nghiệp bền vững,…); rừng trồng từ nguồn
viện trợ của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ nhưng chưa có quy định cụ thể
về đối tượng và chính sách hưởng lợi (gọi chung là rừng trồng thuộc nguồn vốn
ngân sách).
Điều 2. Đối tượng áp dụng chính sách
hưởng lợi
Quyết định này áp
dụng đối với các đối tượng đã và đang được Nhà nước giao đất, giao quản lý
rừng, nhận khoán rừng trồng để quản lý, bảo vệ và sử dụng, gồm:
1. Các Ban
quản lý rừng phòng hộ; Ban quản lý rừng đặc dụng; các Công ty TNHH Nhà nước 1
Thành viên Lâm nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý rừng;hộ gia
đình, cá nhân được giao rừng (gọi chung là các đơn vị chủ rừng).
2. Hộ gia
đình, cá nhân; cộng đồng dân cư thôn (gọi chung là bên nhận khoán) được giao
khoán rừng để quản lý bảo vệ từ thời điểm kết thúc đầu tư xây dựng cơ bản cho
đến khi khai thác.
3. Ủy ban nhân
dân cấpxã có diện tích rừng trồng nằm trên địa bàn.
Điều 3. Xác
định nguồn thu để phân chia cho các đối tượng hưởng lợi
Nguồn thu để
phân chia cho các đối tượng hưởng lợi (gọi tắt là nguồn thu) là giá trị lâm sản
hợp pháp thu được từ khai thác rừng trồng sau khi trừ đi chi phí sản xuất (gồm chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp) và các khoản thuế, phíphải nộp theo quy
định.
Điều 4.
Chính sách hưởng lợi từ rừng
1. Hưởng lợi từ rừng phòng hộ không có giao khoán:
Chủ rừng được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản khai thác từ rừng phòng hộ sau khi
nộp các khoản thuế, phí theo quy định hiện hành, chi trả
hưởng lợi cho đối tượng nhận khoán (nếu có) và phải trồng lại rừng vào thời vụ sớm nhất ngay sau khi hoàn thành
việc khai thác.
2. Hưởng lợi từ rừng sản xuất
không có giao khoán:
Chủ rừng được hưởng toàn bộ giá
trị lâm sản khai thác từ rừng sản xuất sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thuế, phí, chi trả hưởng lợi cho đối tượng nhận khoán (nếu có) và hoàn trả kinh
phí ngân sách nhà nước đã đầu tư theo quy định và phải trồng lại rừng vào thời
vụ sớm nhất ngay sau khi hoàn thành việc khai thác.
3. Hưởng lợi từ rừng trồng phòng
hộ, sản xuất khi thực hiện giao khoán cho bên nhận khoán quản lý, bảo vệ
rừng(từ thời điểm kết thúc đầu tư xây dựng cơ bản cho đến khi khai thác):
a) Trường hợp bênnhận khoán quản
lý, bảo vệ rừng đã nhận chi trả tiền quản lý bảo vệ hàng năm:
- Bên nhận khoán được hưởng
12%nguồn thu.
- Ủy ban nhândân cấp xã được hưởng
3% nguồn thuđể bổ sung kinh phí quản lý bảo vệ rừng và phòng chữa cháy rừng của
địa phương.
- Chủ rừng được hưởng 85%nguồn thu
và có trách nhiệm hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước đã đầu tư (đối với rừng
sản xuất) và phải trồng lại rừng vào thời vụ sớm nhất ngay sau khi hoàn thành
việc khai thác.
b) Trường hợp bên nhận khoán quản
lý, bảo vệ rừng không nhận tiền quản lý bảo vệ hàng năm:
- Bên nhận khoán được hưởng 15%
nguồn thu.
- Ủy ban nhân dân cấp xã được
hưởng 3% để bổ sung kinh phí quản lý bảo vệ rừng và phòng chữa cháy rừng của
địa phương.
- Chủ rừng được hưởng 82%nguồn thu
và có trách nhiệm hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước đã đầu tư (đối với rừng
sản xuất) và phải trồng lại rừng vào thời vụ sớm nhất ngay sau khi hoàn thành
việc khai thác.
Điều 5. Quy
định chuyển tiếp
Đối với những diện tích rừng trồng
trên địa bàn tỉnh có nguồn vốn ngân sách hưởng lợi theo Quyết định số
1430/2006/QĐ-UBND ngày 05/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
định chính sách hưởng lợi khi khai thác, tận thu, tận dụng gỗ rừng trồng thuộc
nguồn vốn ngân sách đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế khai thác trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được hưởng chính sách hưởng
lợi từ rừng thì được áp dụng theo Quyết định này.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 12 năm
2018.
Điều 7.
Trách nhiệm thực hiện
1. Trong phạm
vi trách nhiệm quyền hạn của mình, giao trách nhiệm cho Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính chỉ đạo các chủ rừng triển khai thực hiện các nội
dung của Quyết định.
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|