UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
72/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 14 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị quyết số 132/2009/NQ-HĐND, ngày 23/4/2009 của Hội đồng Nhân dân tỉnh
khoá XVI kỳ họp 17 về sửa đổi, bổ sung Quy định hỗ trợ phát triển nông nghiệp
và hạ tầng nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Liên Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 85/2008/QĐ-UBND, ngày 02/6/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy
định hỗ trợ phát triển nông nghiệp và hạ tầng nông thôn đến năm 2010 trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các Sở, Ngành liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn; các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình, các cá nhân, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG NÔNG THÔN
ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2009/QĐ-UBND ngày 14/5/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng.
1. Các hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong nước tham gia các hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. UBND các xã, phường, thị trấn
có các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được cấp có
thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư đến 30/10/2010.
Các đối tượng được hỗ trợ đầu tư
phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về đầu tư và phù hợp với
quy hoạch của địa phương.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh.
1. Các chương trình sản xuất giống
cây trồng có năng suất, chất lượng cao theo quy mô sản xuất tập trung nhằm tăng
năng suất và giá trị sản lượng trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp; dự án
xây dựng kho lạnh bảo quản giống cây trồng và nông sản; dự án giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung; các hoạt động tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
2. Chương trình phát triển chăn
nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản theo hướng phát triển bền vững, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động.
3. Các dự án đầu tư xây dựng mới
hoặc sửa chữa lớn, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn các xã,
thị trấn, phường thuộc các lĩnh vực: Nước sạch và VSMTNT; Giao thông nông thôn;
trường học (trường THCS, tiểu học, mầm non công lập, dân lập); trụ sở xã; nhà
sinh hoạt thôn; trạm y tế; KCH kênh mương; chợ nông thôn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I. HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 3. Hỗ
trợ sản xuất Trồng trọt.
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ các hộ
nông dân, các đơn vị kinh tế sản xuất các loại giống cây trồng như sau:
a) Hỗ trợ 80% giá giống lúa siêu
nguyên chủng để sản xuất ra giống lúa nguyên chủng các loại.
b) Hỗ trợ 50% giá giống để sản
xuất ra các loại giống rau màu và cây công nghiệp (danh mục giống cây được Sở
Nông nghiệp và PTNT xác định cụ thể từng vụ và hàng năm).
c) Hỗ trợ 50% giá giống cho công
tác khảo nghiệm, sản xuất thử giống cây trồng mới, giống cây trồng có giá trị
kinh tế cao (danh mục giống cây được Sở Nông nghiệp và PTNT xác định từng vụ và
hàng năm).
2. Đối với sản xuất rau an toàn
và hoa.
Các tổ chức kinh tế, các hộ gia
đình sản xuất rau an toàn, hoa có quy mô từ 0,5 ha trở lên có dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, được ngân sách hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 50% kinh phí để điều
tra, đo đạc, khảo sát lập dự án;
b) Hỗ trợ 100% chi phí phân tích
đất, nước để cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất rau an toàn và
kinh phí kiểm tra, phân tích chất lượng rau phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận;
c) Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng
đường giao thông nội đồng, nhà lưới, hệ thống tưới cho cây trồng, đường điện hạ
thế đến khu sản xuất, mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/ha (kể cả kinh
phí hỗ trợ từ nguồn khác của ngân sách Nhà nước);
d) Hỗ trợ tiền công chỉ đạo cho
cán bộ cơ sở (HTX, thôn) được hưởng bằng 1/2 mức lương tối thiểu/ha.
e) Hỗ trợ 100% lãi suất của số vốn
vay ngân hàng trong 2 năm đầu của dự án sản xuất rau an toàn và hoa được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
g) Hỗ trợ 100% giá giống rau
trong 2 năm đầu và 50% giá giống rau cho 3 năm tiếp theo cho các dự án sản xuất
rau an toàn tập trung.
h) Hỗ trợ 50% giá giống hoa
trong 2 năm đầu cho các dự án trồng hoa.
3. Xây dựng vùng sản xuất lúa có
năng suất, chất lượng cao hoặc vùng sản xuất cây rau, màu có giá trị kinh tế
cao.
a) Hộ nông dân, tổ chức kinh tế
và cá nhân trong nước sản xuất lúa có năng suất cao (lúa lai) và vùng lúa chất
lượng cao được hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ 50% giá giống cho toàn
bộ diện tích gieo cấy lúa lai.
+ Hỗ trợ 70% giá giống cho vùng
lúa chất lượng cao có quy mô từ 5ha trở lên.
(Danh mục giống lúa lai và lúa
chất lượng cao được Sở Nông nghiệp và PTNT xác định hàng năm).
b) Sản xuất cây vụ đông có giá
trị kinh tế cao được hỗ trợ kinh phí tương đương 100 kg phân Kali/ha (mức hỗ trợ
và danh mục cây vụ đông được xác định hàng năm).
c) Những người trực tiếp tham
gia chỉ đạo sản xuất lúa năng suất cao, xây dựng vùng lúa chất lượng cao; sản
xuất cây rau, màu có giá trị kinh tế cao được hỗ trợ tiền công chỉ đạo bằng 0,1
mức lương tối thiểu/ha/vụ.
4. Xây dựng kho lạnh để bảo quản
nông sản.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh
phí mua thiết bị lạnh khi xây dựng kho lạnh để bảo quản giống cây trồng và nông
sản. (Kinh phí hỗ trợ được xác định theo thiết kế mẫu do Sở Nông nghiệp &
PTNT và Sở Tài chính thống nhất).
5. Chính sách ưu đãi khuyến
khích tiêu thụ nông sản
Các tổ chức kinh tế và cá nhân
có hợp đồng tiêu thụ nông sản, thực phẩm cho các HTX nông nghiệp, các hộ nông
dân theo phương thức ứng trước vốn, nếu thực hiện đúng hợp đồng, được hỗ trợ
như sau:
- Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay
ngân hàng cho toàn bộ số tiền vay ứng trước theo hợp đồng;
- Hỗ trợ 50% phần chênh lệch (phần
thấp hơn) giữa giá ký hợp đồng với giá thị trường tại thời điểm thu mua.
Điều 4. Hỗ
trợ phát triển chăn nuôi.
Các hộ nông dân, các tổ chức
kinh tế trực tiếp tham gia phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được
hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ kinh phí mua gia súc,
gia cầm.
a) Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay
ngân hàng cho hộ nông dân, tổ chức, cá nhân mua bê cái, mua bò cái để chăn nuôi
lấy sữa.
b) Mua lợn nái ngoại thuần về nuôi
sinh sản số lượng từ 20 con trở lên, được hỗ trợ 30% giá giống cho lần đầu, với
mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/1 cơ sở chăn nuôi, (Giá lợn giống để chăn
nuôi lợn nái ngoại được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở
Tài chính thống nhất công bố);
c) Mua con giống để chăn nuôi lợn
nạc thương phẩm có số lượng từ 50 con trở lên được hỗ trợ 20% giá giống cho lần
đầu (Giá lợn nạc thương phẩm được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp &
PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố);
d) Mua giống gia cầm ông bà nuôi
theo phương pháp công nghiệp có quy mô từ 500 con trở lên được hỗ trợ 50% giá
giống cho 1 lần đầu, (Giá con giống từng loại được xác định theo năm do Sở Nông
nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố).
2. Được vay vốn từ quỹ đầu tư
phát triển với các chế độ ưu đãi tín dụng theo quy định của Nhà nước và được
UBND tỉnh tạo điều kiện cho vay vốn ưu đãi từ các nguồn tài chính khác.
3. Hỗ trợ giá bán tinh, giá lợn.
a) Hỗ trợ 40% giá bán tinh lợn
ngoại theo số lượng thực tế sử dụng cho các cơ sở, hộ chăn nuôi thông qua đơn vị
sản xuất tinh lợn nhân tạo trên địa bàn tỉnh, (Giá tinh lợn ngoại được xác định
theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất).
b) Hỗ trợ 50% giá lợn đực giống
để thay thế hoặc mở rộng quy mô tại các cơ sở sản xuất tinh lợn nhân tạo trên địa
bàn tỉnh (Giá lợn đực giống được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT
và Sở Tài chính thống nhất).
4. Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng
các hạng mục: đường điện, đường giao thông chính, xử lý môi trường cho khu chăn
nuôi tập trung có quy mô diện tích từ 2 ha trở lên và tổng số đầu con đạt: 500
con đối với chăn nuôi lợn sinh sản; 1.000 con đối với chăn nuôi lợn thịt; 200
con đối với chăn nuôi trâu bò; 20.000 con đối với chăn nuôi gia cầm. Tổng mức hỗ
trợ không quá 500 triệu đồng/ha.
5. Cấp miễn phí vacxin và hỗ trợ
50% tiền công tiêm phòng bệnh lở mồm long móng và bệnh nguy hiểm khác để tiêm
cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống ở các vùng có ổ dịch cũ, vùng có nguy
cơ lây nhiễm cao, (Bệnh nguy hiểm do Sở Nông nghiệp & PTNT công bố)
6. Cấp miễn phí vacxin và hỗ trợ
50% tiền công tiêm phòng bệnh dại để tiêm cho đàn chó, mèo.
7. Hỗ trợ 100% kinh phí mua
vacxin và tiền công tiêm phòng dịch cúm gia cầm cho các tổ chức kinh tế, hộ
nông dân, cá nhân chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
8. Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay
ngân hàng trong 2 năm đầu cho các tổ chức, cá nhân có dự án xây dựng chuồng trại,
mua trang thiết bị chăn nuôi tiên tiến tại khu chăn nuôi tập trung (có quy mô tổng
số đầu con đạt: 300 con đối với chăn nuôi lợn sinh sản; 1.000 con đối với chăn
nuôi lợn thịt; 50 con đối với chăn nuôi trâu bò; 5.000 con đối với chăn nuôi
gia cầm).
9. Các tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được ngân sách hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 50% giá trị quyết toán
được phê duyệt cho việc xây dựng hệ thống xử lý môi trường tại cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung.
b) Hỗ trợ 20% giá trị quyết toán
được phê duyệt của các thiết bị kho lạnh.
c) Hỗ trợ 50% giá trị thiết bị
làm lạnh, kinh phí mua tủ làm mát ở các điểm bán hàng trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
d) Hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay
ngân hàng trong 2 năm đầu cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ
sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 5. Hỗ
trợ phát triển thuỷ sản.
1. Các dự án cải tạo, nâng cấp
vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách
tỉnh hỗ trợ: 500 triệu đồng cho mỗi dự án có quy mô từ 10 - 30 ha hoặc 1.000
triệu đồng cho dự án có quy mô trên 30 ha để xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp một
trong các hạng mục công trình: đường giao thông, đường trục điện chính, hệ thống
kênh mương cấp thoát nước của vùng nuôi trồng thuỷ sản.
2. Hỗ trợ 50% giá giống cho công
tác khảo nghiệm, nuôi thử giống thủy sản mới, giống có giá trị kinh tế cao
(danh mục giống được Sở Nông nghiệp và PTNT xác định hàng năm).
Điều 6. Hỗ
trợ chuyển giao khoa học công nghệ.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh
phí để tập huấn, đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản) cho nông dân.
MỤC II. HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG NÔNG THÔN
Điều 7. Hỗ
trợ Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
1. Dự án xây dựng hệ thống cấp
nước sạch và VSMT nông thôn tập trung.
1.1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình đầu mối và lắp đặt đường ống trục chính của các dự án cấp nước sạch nông
thôn; khu xử lý nước thải nông thôn, làm đường dẫn, hố thu gom, mua trang thiết
bị và hoá chất xử lý nước thải tập trung:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ
40% tổng mức đầu tư của dự án;
- Ngân sách Tỉnh hỗ trợ 40% tổng
mức đầu tư của dự án;
1.2. Đầu tư 100% kinh phí đào tạo,
huấn luyện một lần đầu cho những người vận hành các công trình cấp nước sạch, vệ
sinh môi trường nông thôn.
1.3. Đối với những địa phương gần
khu công nghiệp tập trung, thị trấn, thị xã, thành phố đã có nhà máy nước trong
điều kiện công suất cho phép: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư của
dự án (ngân sách trung ương hỗ trợ 40% và ngân sách tỉnh hỗ trợ 40%) để lắp đặt
hệ thống trục chính, bao gồm: đường ống từ đầu mối công trình (nhà máy) đến các
thôn và hệ thống đường ống trục chính trong các thôn.
2. Công trình xử lý chất thải bằng
bể Bioga: Hỗ trợ 50% giá trị quyết toán, mức hỗ trợ tối đa không quá 50% giá trị
dự toán theo thiết kế mẫu, (Giá trị dự toán của thiết kế mẫu được xác định theo
năm do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố).
Điều 8. Hỗ
trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp đường giao thông nông thôn.
Mức hỗ trợ bằng 50% giá trị quyết
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 50% giá trị dự toán
theo thiết kế mẫu (Giá trị dự toán của thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở
Giao thông và Sở Tài chính thống nhất công bố).
Điều 9. Hỗ
trợ đầu tư xây dựng kênh mương.
1. Ngân sách tỉnh đầu tư 100%
giá trị công trình đối với các tuyến kênh loại 1 và loại 2 được cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự án.
2. Dự án đầu tư kiên cố hóa kênh
loại 3 có nguồn nước từ trạm bơm cục bộ, nằm trong vùng quy hoạch phát triển sản
xuất nông nghiệp được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% giá trị quyết toán công trình.
Mức tối đa không quá 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu, (Giá trị dự toán của
thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài
chính thống nhất công bố).
Điều 10. Hỗ
trợ đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp trụ sở UBND cấp xã.
Mức hỗ trợ bằng 70% giá trị quyết
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 70% giá trị dự toán
theo thiết kế mẫu (Giá trị dự toán thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở
Xây dựng và Sở Tài chính thống nhất công bố).
Điều 11. Hỗ
trợ đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nhà sinh hoạt thôn.
Mức hỗ trợ bằng 70% giá trị quyết
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 70% giá trị dự toán
theo thiết kế mẫu (Giá trị dự toán của thiết kế mẫu xác định theo năm do Sở Xây
dựng và Sở Tài chính thống nhất công bố).
Điều 12. Hỗ
trợ đầu tư xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp trường học.
Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, sửa
chữa nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường trung học cơ sở, tiểu học công lập
và trường mầm non công lập, dân lập bằng 70% giá trị quyết toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, mức tối đa không quá 70% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu
(Giá trị dự toán của thiết kế mẫu xác định theo năm do Sở Giáo dục - Đào tạo và
Sở Tài chính thống nhất công bố).
Điều 13. Hỗ
trợ đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp Trạm Y tế.
Mức hỗ trợ bằng 70% giá trị quyết
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 70% giá trị dự toán
theo thiết kế mẫu (Giá trị dự toán của thiết kế mẫu xác định theo năm do Sở Y tế
và Sở Tài chính thống nhất công bố).
Điều 14. Hỗ
trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp Chợ nông thôn.
Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp
Chợ nông thôn do UBND các xã, thị trấn làm chủ đầu tư, mức hỗ trợ bằng 70% giá
trị quyết toán của các hạng mục: cổng, tường bao, đường nội bộ, khu vệ sinh,
san nền hệ thống cấp thoát nước và tối đa không quá 500 triệu đồng/chợ.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 15. Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
1. Thống nhất quản lý Nhà nước về
phát triển sản xuất nông nghiệp và chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng ở nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Giao nhiệm vụ cho từng Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp
và chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng ở nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đối với dự án hạ tầng
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Sở
Tài chính:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện chính sách hỗ trợ theo
các Điều của của Quy định này.
2. Xây dựng và hướng dẫn quy
trình, thủ tục thanh quyết toán.
3. Chủ trì thẩm định, phê
duyệt giá các loại giống cây, con, vật tư, thiết bị, làm căn cứ cho
các đơn vị, ngành hàng cung ứng. Thẩm tra quyết toán kinh phí thực
hiện chính sách theo các quy định hiện hành.
4. Thực hiện nhiệm vụ quyết toán
tài chính hàng năm với Ngân hàng về việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và các hỗ
trợ khác có liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp với Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Điều 18. Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng, các Sở, Ngành có liên quan:
1. Hướng dẫn danh mục cụ thể về
một số nội dung hỗ trợ được xác định theo từng năm.
2. Chịu trách nhiệm lập thiết kế,
dự toán mẫu các hạng mục, dự án đầu tư hạ tầng thuộc chuyên ngành mình quản lý.
3. Theo dõi và báo cáo kịp thời
tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư, hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn.
Điều 19. Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
1. Chịu trách nhiệm thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án
hạ tầng nông thôn trên địa bàn.
2. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở,
Ngành liên quan về tình hình, kết quả triển khai quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu
tư hạ tầng nông thôn, những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực
hiện hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ phát triển hạ tầng ở nông
thôn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ
chức thực hiện:
1. Quy định này thay thế Quy định
hỗ trợ phát triển nông nghiệp và hạ tầng nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 85/2008/QĐ-UBND ngày 02/6/2008 của
UBND tỉnh Bắc Ninh và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Đối với
các công trình xây dựng hạ tầng nông thôn thực hiện dở dang, chuyển tiếp, khối
lượng hoàn thành trước 01/6/2009 được hỗ trợ theo các quy định hỗ trợ trước, khối
lượng hoàn thành sau ngày 01/6/2009 được hỗ trợ theo quy định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT,
Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao triển khai thực hiện Quy định
này./.