ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 699/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 14 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018 CỦA
UBND TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TTg
ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2018;
Quyết định 555/QĐ-UBND ngày
01/3/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND
ngày 06/12/2017 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại công văn số 698/STC-TCHCSN ngày 01/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Các Phòng: TH, VX, QTTV, XDNĐ, NC;
- Lưu: VT, HB, TTLe.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Sơn Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 699/QĐ-UBND ngày
14/03/2018 của UBND tỉnh)
I. Mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ trọng tâm của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2018 là tiếp tục đẩy mạnh THTK, CLP
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; thực hiện có trọng tâm, trọng
điểm để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những kết quả cụ thể.
Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và
công bằng xã hội. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, phòng
chống thiên tai, tăng cường hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy
mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu:
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm
2018 để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế,
xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và gắn
với các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể của tỉnh về
THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020;
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các
ngành, lĩnh vực để tạo chuyển biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành
tiết kiệm;
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính,
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức;
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, cơ quan, đơn
vị;
đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2018 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các Sở, ban,
ngành, địa phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu,
chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020. Để đạt được các yêu cầu
đó, việc THTK, CLP trong năm 2018 cần triển khai làm tốt các nhiệm vụ sau:
a) Triển khai có hiệu quả Chương trình
hành động số 13-CTr/TU ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị
quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của
Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch triển
khai Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát
triển bền vững trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận
số 53-KL/TW của Bộ Chính trị về phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 và Chương trình hành động thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2020 theo Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; thực hiện có hiệu quả 04 chương trình kinh tế - xã hội
trọng điểm gắn với phát triển 03 vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân; tăng cường và củng cố quân sự, quốc phòng, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển,
đảo, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội để góp phần đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh tăng 3% - 3,5%, trong đó GDP theo ngành
kinh tế tăng 6,5% - 7%.
b) Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân
sách, thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật; tạo sự
chuyển biến rõ rệt trong chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Kiểm soát chặt
chẽ bội chi ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán
được giao. Thực hiện nghiêm kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính -
ngân sách 03 năm của địa phương. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách
nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Quản lý chặt chẽ và hạn chế
tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm
sau. Các Sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách
để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách
không còn phù hợp;
c) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; Ưu tiên bố
trí nguồn vốn để khắc phục thiệt hại do mưa bão gây ra trên địa bàn tỉnh.
Phấn đấu huy động tổng nguồn vốn vốn đầu
tư phát triển trên địa bàn đạt 41.200 tỷ đồng, tăng 12,1% so với năm 2017.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Chống lãng
phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả
phương thức mua sắm tập trung; mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
e) Tiếp tục thực hiện cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh
nghiệp nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
Thực hiện tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả
làm việc trong các cơ quan nhà nước;
f) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt góp phần nâng tỷ lệ khu công
nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ che phủ rừng đạt 48%;
g) Triển khai quyết liệt công tác sắp
xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp
công lập có đủ điều kiện theo quy định; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự
nghiệp công lập. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho đơn vị sự
nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Tiếp tục đẩy mạnh xã
hội hóa các dịch vụ công, đồng thời tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp
công lập sớm tự chủ về mặt tài chính;
h) Tiếp tục đẩy mạnh cộng tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của tỉnh về
THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của sở, ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công
tác THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và
có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công
khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
i) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP;
II. Một số chỉ
tiêu tiết kiệm trong các lĩnh vực
1. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng kinh phí chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2018, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Triệt để
tiết kiệm phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực ngay từ các khâu xác định nhiệm
vụ, lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách năm 2018 cho cơ quan, đơn vị, địa
phương, trong đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên
(không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho
người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoản chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức
hội nghị, hội thảo, công tác phí; phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với
các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh
tiết tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo
sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các
Chương trình mục tiêu quốc gia.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử
dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề
tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định
được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động
thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên
cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
“Xây dựng trường phổ thông chất lượng cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2020” ở
các huyện, thị xã, thành phố nhằm tạo điều kiện cho học sinh giỏi các cấp có cơ
hội phát triển năng khiếu và làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng giáo dục
và tạo nguồn cho trường trung học phổ thông chuyên của tỉnh;
Giữ vững đạt chuẩn quốc gia phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi. Xây dựng cơ sở vật chất,
thiết bị trường học theo hướng hiện đại, đạt chuẩn quốc gia, nhất là đối với
các trường được đầu tư xây dựng mới. Quan tâm thực hiện, tăng cường khuyến
khích về xã hội hóa giáo dục, ưu tiên quỹ đất để phát triển giáo dục;
Triển khai có hiệu quả chế độ học phí
mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần
xã hội;
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ y tế; có
chính sách giám sát, nâng cao hiệu quả trong việc mua sắm trang thiết bị và thuốc,
vật tư y tế; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với lộ trình
bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; đồng thời tăng cường kiểm
soát chi phí khám, chữa bệnh. Thực hiện minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định
rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế;
Tiếp tục triển khai các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh trong đó thực hiện giảm quá tải các
bệnh viện tuyến tỉnh. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế
cơ sở. Triển khai thực hiện Đề án đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế Khánh
hòa giai đoạn 2017-2020 và Đề án chính sách thu hút, đãi ngộ bác sĩ về làm việc
tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế giai đoạn 2017-2020.
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội
dung trùng lặp, kém hiệu quả;
b) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa
các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm
bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công
lập so với giai đoạn 2011-2015.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy định
tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế
giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với giá các dịch vụ sự nghiệp
công quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp theo lộ trình tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí, tránh tác động mạnh
đến mặt bằng giá cả và lạm phát. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên
cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã
được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng
chính sách trong sử dụng dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và tăng chi đầu tư, mua sắm để nâng cao chất lượng sự nghiệp
công. Đổi mới cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ
sở kết quả đầu ra.
Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn
vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt
động, phấn đấu giảm khoảng 2,5% số đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện cơ chế
tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện;
cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện,
trường học; sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
c) Từng bước thực hiện đổi mới phương
thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
2. Trong quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công:
a) Trong năm 2018, cần tiếp tục quán
triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát,
đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Tiếp tục
tăng cường quản lý đầu tư tư nguồn ngân sách nhà nước, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư
theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua tại Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 06/12/2017;
b) Triển khai nhanh, quyết liệt công
tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải
ngân ngay từ những tháng đầu năm, nhất
là các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai, dự án hạ tầng quan trọng. Phấn đấu giải ngân 100% dự
toán chi đầu tư phát triển được Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ giao. Xử lý
nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công
gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của Nhà nước;
c) Triển khai đồng bộ chủ trương, định
hướng tái cơ cấu đầu tư công theo Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11
năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020;
d) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát,
cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần
thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư
công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định. Khắc phục
tình trạng cân đối, bố trí vốn ngoài nước thấp hơn số vốn giải ngân thực tế
trong năm kế hoạch;
e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dân đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá
trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu
tư theo Nghị quyết số 89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10 tháng 10 năm
2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày
03 tháng 8 năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công);
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện
dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát
các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện
pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm
ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã
giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm
các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành;
h) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn;
3. Trong quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả
02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững
và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát
triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường
xuyên bị thiên tai;
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả;
c) Triển khai có hiệu quả Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù
trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
4. Trong quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công:
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao
hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử
dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng
nhà công vụ theo quy định;
c) Tăng cường công tác quản lý đầu tư
xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ thị số 12/CT-TTg
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý
đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải gắn với mục tiêu
đẩy mạnh cải cách hành chính, công chức, công vụ; nâng cao hệ số cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Khuyến khích đầu tư
xây dựng khu hành chính tập trung theo hình thức đối tác công tư (PPP), hợp đồng
xây dựng - chuyển giao (BT) thông qua việc đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư để thay thế cho đầu tư từ ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ được
phép quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu hành
chính tập trung mới theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định;
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê cho mượn liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
đ) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu
thầu, đấu giá; giám sát chặt chẽ việc xây dựng phương án thu phí và tổ chức thực
hiện thu phí của các dự án BOT;
e) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật,
chuyển dần sang cơ chế khoán có tính chất bắt buộc, thực
hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt hàng; xác định cụ thể từng đối tượng
được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng của tài sản để
trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc
trang bị, mua sắm tài sản;
g) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Hạn
chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; không
sử dụng vốn vay nước ngoài trong khuôn khổ các chương
trình dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vay thương mại để mua xe ô tô
công; đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán xe công, đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 giảm khoảng 30% - 50% số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung đang được
trang bị cho các sở, ngành, địa phương. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán,
báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước. Tổ chức triển khai thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy
định;
h) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Trong quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên:
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các
văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm
việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng
không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định. Tiếp tục công tác rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên các địa phương để đảm bảo việc phát triển các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả, tránh việc sử dụng đất lãng phí, kém hiệu
quả;
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng,
hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả,
tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn
với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Kiểm
soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh, cấp
phép hoạt động khoáng sản phải căn cứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với năng lực
khai thác, chế biến, sử dụng và bảo đảm yêu cầu về môi trường; không cấp phép mới
thăm dò, khai thác vàng sa khoáng; hạn chế và đi đến chấm dứt cấp phép khai
thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ. Không xuất khẩu khoáng sản thô;
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm
việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng 48%.
Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên phạm
vi cả nước (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự
án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ
quyết định;
d) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến
và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với
môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời;
đ) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản;
e) Đẩy mạnh nghiên cứu, điều tra cơ bản
về tài nguyên và môi trường biển; khai thác, sử dụng hợp
lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế biển bền vững, kiểm soát các
nguồn gây ô nhiễm môi trường nước biển, trên các đảo; bảo tồn cảnh quan và đa dạng
sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước
tác động của biến đổi khí hậu;
g) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài
nguyên nước. Tăng cường hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng
có hiệu quả, bền vững nguồn nước;
h) Chống lãng phí, thực hiện tiết kiệm
điện theo Quyết định số 313/QĐ-UBND ngày 26/01/2018 của UBND tỉnh ban hành
Chương trình tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020.
6. Trong thành lập các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Tiếp tục thực hiện rà soát các quy
định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ
sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách. Chỉ thành lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ
pháp lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả
trong quản lý và sử dụng quỹ
7. Trong quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động:
a) Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt việc tự
phê duyệt và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch
và giải pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao.
Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm
phù hợp. Trong năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức so với số giao năm 2015;
giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với
số giao năm 2015. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công
chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã
thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo
quy định;
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức
bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung
gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức nhà nước; gắn với tinh giản
biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức viên chức. Tiến hành
sáp nhập, giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả;
c) Đổi mới căn bản cách thức quản lý
và thái độ làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch
hóa quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công
chức, cơ quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi
vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ;
d) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao hiệu quả của hoạt động
công vụ.
8. Trong quản lý, sử dụng
vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng
công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và
thực hiện tiết giảm chi phí quản lý, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng
cáo, tiếp thị khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,
chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả các
Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII): Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng
6 năm 2017 về phát triển kinh tế
tư nhân trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế và Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 về tiếp tục cơ cấu
lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa và tái
cơ cấu các tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh theo kế hoạch đã
phê duyệt, trong đó trọng tâm là hoàn thành cổ phần hóa Tổng
Công ty Khánh Việt và tái cơ cấu Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành
viên yến sào Khánh Hòa. Tiếp tục xây dựng kế hoạch thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2017-2020. Thực hiện công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường và quy định của
pháp luật trong cổ phần hóa và thoái vốn, nhất là trong công tác xác định giá
trị doanh nghiệp, không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước;
c) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà
nước; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp thua lỗ, các dự án đầu tư không hiệu quả,
hiệu quả thấp theo cơ chế thị trường và xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị,
cá nhân liên quan;
d) Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ
mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện trong năm 2018 đạt được
mục tiêu mỗi năm có 30 - 35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo của
giai đoạn 2016 - 2020.
III. Giải pháp thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm:
1. Tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các cấp:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo
thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2018; xây dựng kế
hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với
công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu
chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP:
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK với các hình thức đa dạng như thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền,
giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong doanh nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục
tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân và toàn xã hội;
b) Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. Đồng thời, nêu cao tinh thần trách nhiệm và
vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP;
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp
thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo
đức và trách nhiệm công vụ; đặc biệt chú trọng tăng cường vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
3. Tăng cường công tác tổ
chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống
nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán
các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn
với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan
tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước và nợ công.
Nghiên cứu để triển khai lập dự toán
chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá
dịch vụ, cam kết chi.
b) Tổ chức triển khai Luật Quản lý nợ
công năm 2017 một cách đồng bộ, hiệu quả góp phần bảo đảm nền
tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường quản
lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các sở,
ngành, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các sở, ngành, địa
phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn
vốn vay công;
c) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị
sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính,
hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn cho từng chương trình dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê
duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Tập trung rà soát, đánh giá lại kết
quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình hình và
điều kiện mới để quy hoạch thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình
và kế hoạch đầu tư.
Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật Đấu thầu nhất là đối với các dự án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác
giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm
toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân
cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất
là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà
thầu trong trường hợp đặc biệt.
Thực hiện rà soát toàn bộ các trạm
BOT giao thông đường bộ nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch và quyền lợi
chính đáng của doanh nghiệp, người dân; hoàn chỉnh hệ thống pháp lý và ban hành
chính sách mới nhằm quản lý chặt chẽ, phát huy hiệu quả hình thức đầu tư theo
mô hình hợp tác công tư nói chung và hình thức BOT, hình thức hợp đồng xây dựng
- chuyển giao (BT) nói riêng.
Khẩn trương rà soát, tổng hợp các vướng
mắc trong triển khai Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn để báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và các
quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm
tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện/xã nhằm
nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước;
d) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với
điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tiếp tục hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công và cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước,
đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công;
nghiên cứu, thí điểm xây dựng Hệ thống giao dịch điện tử về
tài sản công theo hình thức đối tác công tư (PPP) để thực hiện các giao dịch về
tài sản công trực tuyến, bảo đảm cải cách hành chính, công khai, minh bạch.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm;
đ) Phân loại dịch vụ công theo mức độ
thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ chức và cung ứng dịch vụ công.
Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp
cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế
toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công;
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai
bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu
quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai,
tránh tình trạng thất thoát, lãng phí;
g) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động. Tăng cường
công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà
nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu,
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành
doanh nghiệp;
h) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Tăng cường thực hiện
công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP:
a) Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công
theo quy định pháp luật. Khuyến khích thực hiện hình thức
công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu
quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể
trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành
vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng
cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc
chấp hành các quy định về quản lý đầu tư;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên
quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các sở, ngành, địa
phương;
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học;
- Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu
khoa học.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các
cấp các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện
đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn
thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của tỉnh trên
Internet.
Cải thiện vượt bậc về chất lượng môi
trường kinh doanh, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Diễn đàn tiếp nhận
các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân tại Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Quán
triệt, tổ chức thi hành có hiệu quả Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cơ quan,
đơn vị có liên quan. Thực hiện nghiêm cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh và Cổng Thông tin điện tử của các sở, ngành, địa phương;
kịp thời khen thưởng những cơ quan, cá nhân, đơn vị làm tốt và xử lý nghiêm khắc
những cơ quan, cá nhân, đơn vị không thực hiện đúng theo quy định hoặc có hành
vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ nhân dân;
b) Các sở, ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng; đặc
biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ
cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm
trong hoạt động công vụ;
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc
THTK, CLP giữa các sở, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực
hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP. Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước với các cơ quan truyền thông, báo chí để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về THTK, CLP,
trong đó tập trung vào giới thiệu những điển hình trong tổ chức THTK, CLP; phản ánh tình trạng lãng phí nhằm kịp thời phát hiện và
xử lý các hành vi vi phạm về THTK, CLP
IV. Tổ chức thực
hiện:
1. Căn cứ Chương trình tổng
thể về THTK CLP năm 2018 và Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2016 -
2020, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng Chương trình THTK, CLP của cơ quan, địa phương mình; chỉ đạo việc xây
dựng Chương trình THTK, CLP của các đơn vị trực thuộc trước ngày 25/3/2018. Đồng
thời, thực hiện công khai Chương trình THTK, CLP theo quy định tại Khoản 3, Điều
5 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày Chương
trình THTK CLP được ban hành.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi
cơ quan, địa phương cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh
giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí thuộc lĩnh vực của cơ quan, địa phương
mình được quản lý trong phạm vi toàn tỉnh; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng
như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện ngay trong năm 2018 để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Giám đốc các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ hành vi
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và thực hiện Chương trình
THTK, CLP trong phạm vi quản lý. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và
Chương trình THTK, CLP tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển
biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống
định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
d) Báo cáo tình
hình thực hiện Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh và Chương trình THTK, CLP cụ
thể của cơ quan, địa phương mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm và gửi Sở Tài
chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
3. Các doanh nghiệp nhà
nước thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2018
của UBND tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ
nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện ngay trong năm
2018 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra (gửi Chương trình về Sở
Tài chính trước ngày 05/4/2018 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh).
4. Yêu cầu báo cáo
về THTK, CLP năm 2018:
a) Nội dung báo cáo:
- Các sở, ban, ngành báo cáo, đánh
giá tình hình và có số liệu tổng hợp về kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản
lý nhà nước được phân công trên phạm vi toàn tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc
gia được phân công chủ trì quản lý và tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản
lý tiền, tài sản của nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên
nhiên tại cơ quan mình và đơn vị trực thuộc (nếu có) được giao quản lý, sử dụng.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo, đánh giá tình hình và có số liệu tổng hợp về kết quả THTK, CLP tại địa
phương mình trên từng lĩnh vực mà Luật THTK, CLP quy định.
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh
báo cáo, đánh giá tình hình và có số liệu về kết quả THTK, CLP trong sản xuất -
kinh doanh; việc bảo toàn, phát triển phần vốn của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng
vốn, các quỹ và tài nguyên thiên nhiên được giao quản lý,
sử dụng; tình hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu, thoái vốn đầu tư ra ngoài
ngành, cổ phần hóa tại đơn vị mình.
b) Đề cương báo cáo kết quả THTK, CLP
được thực hiện theo đúng biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ
lục số 03 và Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC.
c) Thời hạn báo cáo:
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo về Sở Tài chính trước ngày
05/02/2019;
- Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh
báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 28/02/2019.
Trong quá trình tổ chức, triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, địa phương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.