UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 688/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 28 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày
13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương tình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 18 tháng
12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 752/QĐ-UBND ngày
10/3/2016 của UBND tỉnh Về việc ban hành Chương tình tổng thể của UBND tỉnh về
THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã; Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
CHƯƠNG
TRÌNH TỔNG THỂ
CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là
THTK, CLP), năm 2018 là tiếp tục đẩy mạnh THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội;
thực hiện có trọng tâm, trọng điểm để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác
THTK, CLP với những kết quả cụ thể; tập trung xây dựng các giải pháp nâng cao
hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục
tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an
sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2018 để góp phần quan trọng hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và gắn với các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
tại Chương trình tổng thể của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về THTK, CLP giai đoạn 2016 -
2020;
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; đồng
thời phải xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các
địa phương với các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP và kế hoạch thực hiện cụ thể,
phù hợp với từng Sở, ban, ngành, địa phương; gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu và phải
được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực;
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống
tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức
bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi
nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018 là yếu tố
quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình
THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020. Do vậy, công tác THTK, CLP trong năm 2018 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Tiếp tục thực hiện Chương trình hành
động số 614/CTr-UBND ngày 17/02/2014 của UBND tỉnh V/v triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất
lượng hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của
địa phương, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tổng sản phẩm
trong tỉnh (GRDP) tăng khoảng 7,5-8%, tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng 10-12%;
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách, thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước đúng quy định của pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà
nước; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong chống
thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Thực hiện nghiêm kế hoạch tài chính - ngân
sách 03 năm của từng Sở, ban, ngành, địa phương. Chỉ ban hành chính sách làm tăng
chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Quản lý chặt
chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển
nguồn sang năm sau. Các Sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên rà soát các chế độ,
chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các
chính sách không còn phù hợp;
c) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, thực hiện nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân
sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường
xuyên. Thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay của chính
quyền địa phương gắn với các ưu tiên
cụ thể và trách nhiệm hoàn trả nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Các
khoản vay mới chỉ thực hiện sau khi đánh giá tác động lên nợ của chính quyền địa phương, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ của chính quyền địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng trả nợ trong
trung hạn;
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư công;
đ) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công
thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung;
mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
e) Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; phấn đấu
huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm khoảng 33% - 34% GRDP;
g) Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách
thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm tạo môi trường thuận lợi
nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển. Thực hiện tinh giản biên chế hành chính
trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước;
h) Chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô
nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng
đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được
phê duyệt; tỷ lệ che phủ rừng đạt 24,1%;
i) Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo
quy định; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh giao quyền
tự chủ cho đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công, đồng thời tạo cơ chế thuận
lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự chủ về mặt tài chính;
k) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ
làm cơ sở cho THTK, CLP;
l) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật
THTK, CLP, Chương trình tổng thể của UBND tỉnh
về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP
của các Sở, ban, ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết
quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) Trong năm 2018, thực hiện siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách
nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự
toán được HĐND tỉnh thông qua. Triệt để tiết kiệm phù hợp với khả năng cân đối
nguồn lực ngay từ các khâu xác định nhiệm vụ, lập, phân bổ, giao dự toán ngân
sách năm 2018 cho các cơ quan, đơn vị, trong đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản
có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải
cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt
các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác phí; phấn đấu tiết kiệm
12% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các khoản kinh phí
chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết tổ chức lễ hội,
lễ kỷ niệm. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn
đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục
tiêu quốc gia.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công,
khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia,
công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị,
văn hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu
khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung
trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện.
Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện
phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh
phí theo kết quả đầu ra;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục
và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng
điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học,
nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư
phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Triển khai có hiệu quả
chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và
các thành phần xã hội;
- Tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh
giá, phí dịch vụ y tế; có chính sách giám sát, nâng cao hiệu quả trong việc mua
sắm trang thiết bị và thuốc, vật tư y tế; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền
lương; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Thực hiện minh bạch
giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của
người sử dụng dịch vụ y tế;
- Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực
đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp,
kém hiệu quả;
b) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập;
tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần
thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 phấn
đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ
ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 -
2015.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể; khẩn trương hoàn
thiện, ban hành các văn bản hướng dẫn cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
trong từng lĩnh vực.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước đối với giá các dịch vụ sự nghiệp công quan trọng như y tế, giáo dục
nghề nghiệp theo lộ trình tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí, tránh tác động
mạnh đến mặt bằng giá cả và lạm phát. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường
xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu
vào giá dịch vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách trong
sử dụng dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và tăng chi đầu tư, mua sắm
để nâng cao chất lượng sự nghiệp công. Đổi mới cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các
đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở kết quả đầu ra.
Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn
đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động, phấn đấu giảm khoảng 2,5%
số đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp
công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; kiên quyết sáp nhập,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
c) Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước
theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2018, các Sở, ban, ngành các địa
phương cần tiếp tục quán triệt và thực
hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát,
đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản. Tiếp tục
tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, khắc phục tình trạng bố
trí vốn phân tán, dàn trải, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư theo kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 được HĐND
tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 và Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 12/12/2016;
b) Triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu
tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm,
nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai, dự án hạ tầng quan trọng.
Phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được HĐND tỉnh và UBND tỉnh giao. Xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm trong việc
thực hiện kế hoạch đầu tư công, gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của Nhà nước;
c) Tiếp tục triển khai đồng bộ Chương trình hành động số 614/CTr-UBND ngày 17/02/2014 của
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề
án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
d) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu
tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công.
Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần
thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố
trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định.
e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải
pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều
chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện
tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số 89/NQ-CP phiên họp thường
kỳ tháng 9 ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp
quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2017 về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư công);
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ
thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các
dự án đầu tư kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý.
Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý
dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý
vi phạm trong công tác quyết toán dự án hoàn thành và tạm ứng vốn đầu tư;
h) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn;
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình mục tiêu
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia:
Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã
được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai;
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình
mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả;
c) Triển khai có hiệu quả Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù trong quản lý đầu tư
xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 -
2020.
4. Trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các
văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai
thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công tại mỗi
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ
chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành
tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử
dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng;
c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở,
các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê cho mượn, liên doanh, liên kết
không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu
tư xây dựng chuyển ra trụ sở mới;
đ) Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy
định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; tổ chức thực hiện đầu tư,
bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy
định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá;
e) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng đối
với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo hướng hạn chế việc trang
bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế khoán có tính chất bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà
nước đặt hàng; xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời
xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng
chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản;
g) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quy định, đảm bảo tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả. Hạn chế tối
đa việc mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô
chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; không sử dụng vốn vay nước ngoài trong
khuôn khổ các chương trình dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vay
thương mại để mua xe ô tô công; đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán xe công, đảm bảo
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 giảm khoảng 30% - 50% số lượng xe ô tô phục vụ
công tác chung trang bị cho các Sở, ban, ngành, địa phương hiện
nay. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch
toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước. Hoàn thành việc công bố danh mục mua sắm tập trung và tổ chức triển
khai thực hiện việc mua sắm tập trung theo quy định;
h) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai,
quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện
nghiêm việc xử lý, thu hồi diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng
lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định. Tiếp tục
công tác rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để đảm bảo việc
phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiệu quả, tránh việc sử dụng đất
lãng phí, kém hiệu quả;
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò,
khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh việc
điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản
lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị
kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển
bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc
phòng, an ninh, cấp phép hoạt động khoáng sản phải căn cứ quy hoạch khoáng sản, phù hợp với
năng lực khai thác, chế biến, sử dụng và bảo đảm yêu cầu về môi trường;
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các
quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng 24,1%. Không chuyển
diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục
vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định);
d) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến và sử dụng năng lượng tái tạo,
các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu
và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải;
đ) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của
pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản;
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm
tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các
biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
g) Chống lãng phí, thực hiện giảm mức tổn thất điện
cả năm xuống còn 7,2%.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách
a) Tiếp tục thực hiện rà soát các quy định hiện hành liên quan đến việc
thành lập, hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách, đánh giá hiệu quả hoạt động để trên cơ sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc
cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng
8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Chỉ thành lập quỹ mới trong trường
hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động và quản lý đối
với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nýớc tại
doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng
dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và
thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Thực hiện cổ phần hóa và thoái vốn theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều
lệ thành công ty cổ phần, đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 991/TTg-ĐMDN ngày 10 tháng 7 năm 2017 về việc phê
duyệt danh mục doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo từng năm giai
đoạn 2017 - 2020 và Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái
vốn giai đoạn 2017 - 2020. Thực hiện công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường
và quy định của pháp luật trong cổ phần hóa và thoái vốn, nhất là trong công
tác xác định giá trị doanh nghiệp, không để xảy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước;
c) Tiếp tục cơ cấu lại toàn diện doanh nghiệp nhà nước: Sắp xếp lại doanh nghiệp;
nâng cao năng lực tài chính; đổi mới công tác quản trị, công nghệ; đổi mới tổ chức, quản
lý nguồn nhân lực;
d) Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến
quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng
việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế vượt
quá số đã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết
dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị chưa sử
dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2018,
giảm tối thiểu 1,67 % biên chế công chức so với số giao năm 2018; giảm tối thiểu
2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm
2015. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức
mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản
biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định;
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo hướng chuyên nghiệp,
hiện đại, giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt
điểm các vấn đề còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ
thống tổ chức nhà nước; gắn với tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội
ngũ cán bộ, công chức viên chức. Tiến hành sáp nhập, giải thể đơn vị, bộ máy hoạt
động không hiệu quả;
c) Đổi mới căn bản cách thức quản lý và thái độ làm việc của công chức
nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch hóa quản lý nhà nước, tăng cường kỷ
luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước. Xử lý
nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo
đức công vụ;
d) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính để góp
phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016 - 2020, nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP từ UBND tỉnh đến
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã trong phạm vi quản lý của
mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
năm 2018; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là
tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK với các hình thức đa dạng như thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất
nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối
với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội;
b) Các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội
thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. Đồng thời, nêu cao
tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công
tác tuyên truyền về THTK, CLP;
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK,
CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức
và trách nhiệm công vụ; đặc biệt chú trọng tăng cường vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
3. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực,
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo
đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng
thống
nhất
quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ
trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà
nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch,
đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước và nợ công. Nghiên cứu để
triển khai lập dự toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh
tế kỹ thuật và đơn giá dịch vụ, cam kết chi.
b) Tăng cường quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay ODA; có giải
pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay;
c) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai trò trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị sơ sài và
quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính, hình thức, gây lãng phí, thất
thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng
chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài
chính để thực hiện.
Tập trung rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh
các nội dung không phù hợp với tình hình và điều kiện mới để quy hoạch
thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư.
Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu,
nhất là đối với các dự án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
kiểm
toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân
cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự
án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt.
Tiếp tục rà soát thủ tục giải ngân và các quy định của pháp luật liên
quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều
vướng mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện/xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng
công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước,
góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách
nhà nước;
d) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết
kiệm và chống lãng phí. Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và
nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo từng bước cơ sở dữ
liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên
quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm;
đ) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, phân loại dịch vụ công theo mức độ thiết
yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ chức và cung ứng dịch vụ công.
Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội,
hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán và trách nhiệm
giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết
kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu
tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác
quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một
cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến
đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí;
g) Nghiên cứu quy định về nâng cao chất lượng và trách nhiệm của tổ chức
tư vấn trong việc xác định giá trị vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp để cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước thực hiện nghiêm túc quy định về minh bạch, công
khai thông tin hoạt động. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra,
thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo
doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả
Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong
quản lý, điều hành doanh nghiệp;
h) Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch,
dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu
hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám
sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành các tổ chức đoàn
thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm
các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải nghiêm túc thực hiện
trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên
ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước
và các nguồn tài chính được giao. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang
thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội
dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và
các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành
vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng
cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp
hành các quy định về quản lý đầu tư;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí
theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm
quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP. Các Sở, ban, ngành, các địa phương xây
dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội
dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực
sau:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện các Đề án, Chương trình có nguồn
từ ngân sách nhà nước của các Sở, ban, ngành, các địa phương;
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương
trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị
làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của
các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
- Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm
tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp
dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn
kết THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp
giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các
cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện
đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt
động của mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet.
Cải thiện vượt bậc về chất lượng môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi tối
đa, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp.
Quán triệt, tổ chức thi hành có hiệu quả Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cơ quan, đơn vị có liên
quan. Thực hiện nghiêm cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm,
tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính và cập nhật, công
khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông tin giao tiếp điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, địa phương; kịp thời khen thưởng những cơ
quan, cá nhân, đơn vị làm tốt và xử lý nghiêm khắc những cơ quan, cá nhân, đơn
vị không thực hiện đúng theo quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực
trong phục vụ nhân dân;
b) Các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả pháp luật
THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng; đặc biệt chú trọng đề ra các
biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính
công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ;
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK, CLP giữa các Sở, ban, ngành, địa
phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP. Ngoài ra, cần
tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan truyền thông, báo
chí để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về THTK, CLP, trong đó tập trung
vào giới thiệu những điển hình trong tổ chức THTK, CLP; phản ánh tình trạng
lãng phí nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2016
- 2020 và Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2018: UBND tỉnh giao Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2018 của cơ quan, đơn vị, địa phương
mình; chỉ đạo việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2018 của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành phải cụ thể hóa
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành
mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị chỉ đạo quán triệt:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan và tổ chức trong
việc giám sát, thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông
tin để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành
vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2018; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi
quản lý;
c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi
lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách
thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch
kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này;
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK,
CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của các Sở, ngành, địa phương mình và tổng hợp trong Báo cáo
THTK, CLP hàng năm để gửi Sở Tài chính, Thanh
tra tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại các kỳ họp đúng
thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh
quản lý có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2018 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP
năm 2018 của UBND tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2018.
4. Sở Tài chính thực hiện kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định
của pháp luật về THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, địa phương, trong đó, có kiểm tra, thanh tra
việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK,
CLP và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã./.