ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 654/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
26 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 23 tháng
01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại
Công văn số 741/STC-QLNS ngày 18 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 của thành phố Cần Thơ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Quang Mạnh
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020 CỦA
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Quyết định số 654/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2020
1. Mục
tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2020 là nâng cao hiệu
quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, bảo đảm an
sinh xã hội theo Chương trình tổng thể của thành phố về THTK, CLP giai đoạn
2016 - 2020 đề ra.
2. Yêu
cầu
a) THTK, CLP phải gắn với thực
hiện hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường theo Nghị
quyết Hội đồng nhân dân thành phố đề ra năm 2020 và phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể của thành phố về THTK, CLP
giai đoạn 2016 - 2020.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm
của các cấp, các ngành và địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và
phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải gắn với
các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách
hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
d) THTK, CLP là nhiệm vụ thường
xuyên và diễn ra liên tục ở mọi lúc, mọi nơi của các các cấp, các ngành, các
doanh nghiệp và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
3. Nhiệm
vụ trọng tâm
a) Tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo THTK, CLP trong sử dụng các nguồn lực của thành phố, tài nguyên
thiên nhiên để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế của thành phố trong năm
2020.
b) Tiếp tục phát huy tính
gương mẫu của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương. Đồng thời, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm của CBCCVC trong
THTK, CLP; nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan truyền
thông, báo chí; các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác tuyên
truyền, vận động về THTK, CLP.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ
cương tài chính, ngân sách, tăng cường quản lý thu; thực hiện tốt các biện pháp
chống thất thu, đẩy mạnh khai thác, tăng nguồn thu, phát triển nguồn thu mới;
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN), đảm bảo
minh bạch, tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả, đúng quy định. Tiếp tục cơ cấu lại
chi NSNN hợp lý gữa chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi quản lý hành
chính, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an
ninh. Công khai, minh bạch, chủ động sắp xếp các khoản chi và thứ tự ưu tiên thực
hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực
hiện; chỉ ban hành mới chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và
có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự
toán cho các chính sách chưa ban hành. Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng
trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau. Huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế của
thành phố.
d) Thực hiện quản lý nợ công
theo quy định của Luật Quản lý nợ công. Thực hiện nghiêm nguyên tắc vốn vay ODA
và vay ưu đãi nước ngoài chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho
chi thường xuyên; không sử dụng vốn vay để mua sắm ô tô, vật tư, thiết bị dự
phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án hoàn thành và chi đào tạo, hội thảo.
Thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay nợ công theo đúng mục tiêu của Nghị
định số 103/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định một số
cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với
thành phố Cần Thơ. Các khoản vay mới chỉ thực hiện sau khi đã đánh giá tác động
lên nợ công, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và khả năng trả nợ trong trung hạn.
đ) Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản công theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, góp phần
chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
e) Tập trung đẩy nhanh tiến
độ thi công và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phấn đấu giải ngân hết kế
hoạch vốn năm 2020 được giao, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020.
g) Tăng cường huy động các
nguồn lực cho đầu tư phát triển, phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội trên địa bàn đạt 83.812 tỷ đồng, tăng 60,91% so ước thực hiện
năm 2019. Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 69,71% GRDP.
h) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Triển khai sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn
với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để sử
dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách địa phương, góp phần cải cách
chính sách tiền lương.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP phải được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1.
Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN
a) Thực hiện siết chặt kỷ luật,
kỷ cương, bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự
toán được Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân thành phố giao, trong đó chú trọng
các nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10%
chi thường xuyên theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020. Thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức
hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ
chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn
đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Không tổ chức lễ động thổ,
lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử
dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các Đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố
trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu. Thực hiện khoán kinh phí nghiên cứu khoa học đến
sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công khai về nội dung nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước
cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho đổi mới
chương trình phổ thông, sách giáo khoa lớp 1 và chuẩn hóa trường, lớp học. Tiếp
tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho
giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ
khám chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám chữa bệnh sang phương
thức áp dụng giá dịch vụ như đối với dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch giữa cơ
quan quản lý nhà nước với cơ sở y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo
hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các
dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập. Bảo đảm giai đoạn đến năm 2021: Giảm tối thiểu bình quân
cả thành phố 10% (bằng 59) đơn vị sự nghiệp công lập và 10% (bằng 2.526) biên
chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; có 10% (bằng
59) đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà
nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
- Ngân sách nhà nước chuyển
từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu
thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
- Quy định giá dịch vụ sự
nghiệp công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết
yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp với người nghèo, đối tượng
chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công Nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2.
Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2020, các cấp,
các ngành cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Thực hiện tiết kiệm ngay
từ khi ra quyết định chủ trương đầu tư; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục từ lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công tại địa phương theo quy định của Luật
Đầu tư công.
c) Phân bổ vốn đầu tư ngân
sách nhà nước năm 2020 phù hợp với thứ tự ưu tiên đã được quy định trong Luật Đầu
tư công. Ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước; bố
trí vốn để thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017 và các văn bản hướng dẫn hiện hành; vốn đối ứng cho dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư; bố trí vốn để
hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo
quy định, mức vốn kế hoạch năm 2020 của từng dự án không vượt quá tổng mức vốn
kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 còn lại của từng dự án. Sau khi
bố trí vốn đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, nếu còn nguồn mới bố trí cho
các dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật,
trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo
vệ môi trường.
d) Các chủ đầu tư triển khai
ngay kế hoạch vốn được giao năm 2020 ngay từ đầu năm, khắc phục tình trạng dự
án giao vốn nhưng không triển khai được trong khi một số dự án có nhu cầu thì
không được bố trí vốn. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án giao thông quan trọng, tập trung triển khai các giải pháp thúc đẩy
phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2020.
đ) THTK, CLP, nâng cao chất
lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế
các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công, hạn chế tối
đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án; thực hiện nghiêm việc tiết kiệm
10% tổng mức đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 89/NQ- CP ngày 11 tháng 10
năm 2019 của Chính phủ phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2019.
e) Các chủ đầu tư, các địa
phương chủ động lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo
tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện.
h) Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán, có chế tài xử lý đối với các chủ đầu tư chậm quyết toán dự án hoàn
thành.
3.
Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tập trung nguồn lực thực
hiện để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia
“Giảm nghèo bền vững” và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt.
b) Tiếp tục huy động nguồn lực
nâng chất thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia “xây dựng nông thôn mới”.
4. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng
bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ
tài sản công.
b) Nhà công vụ phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao
hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục
đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo
quy định.
c) Đẩy mạnh thực hiện việc sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo quy
định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; tăng cường công tác quản lý các
trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp đảm bảo hiệu quả, chặt chẽ, công khai,
minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí tài sản công; thu hồi diện tích nhà, đất
là trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
d) Tăng cường khai thác nguồn
lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu,
đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản, kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải
nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách
nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, công khai,
hiệu quả. Xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng
dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản công.
Tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô
tô dôi dư đảm bảo theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định
số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô và đảm bảo theo đúng mục tiêu của Chỉ
thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
Thực hiện mua sắm máy móc
thiết bị chuyên dùng đúng theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
máy móc, thiết bị.
e) Chỉ sử dụng tài sản công
vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được
pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo
theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng
dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt,
thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên
kết không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy
định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
h) Cơ quan, tổ chức, đơn vị
đơn được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện nghiêm việc báo cáo tài sản
công theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và Điều 125 của Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Trong
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và
các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu
hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc
khai thác; cân đối giữa khai thác và dự trữ gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo
quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án khai thác cát.
c) Tăng cường bảo vệ nguồn
nước, sử dụng nước có hiệu quả và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử
dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh
thái trước tác động của biến đổi khí hậu.
d) Khuyến khích phát triển
năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây
dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng mặt trời.
đ) Xử lý triệt để các cơ sở
sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả
thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác
thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất đang
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt
90%.
e) Phát động phong trào sử dụng
tiết kiệm năng lượng trong toàn xã hội thông qua hoạt động của các đoàn thể.
Hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động
của của cơ quan và xã hội; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường
xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng
điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển
bền vững; thực hiện giảm mức tổn thất điện cả năm xuống còn 3,12%.
6. Trong
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh rà soát, sắp xếp,
cơ cấu lại và đổi mới cơ chế hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách, nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Thực hiện minh bạch, công
khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định.
7. Trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết
kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối
với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại diện chủ sở hữu và
thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung hoàn thành mục
tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp
luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông
tin.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản
trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược
phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước,
trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020”.
d) Thực hiện xác định giá đất
cụ thể phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử
dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất
của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
đ) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn
tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên
quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản nhà nước. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối
với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm
về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước.
e) Đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu
lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
tại doanh nghiệp được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển, phải được cân đối
trong ngân sách nhà nước hàng năm theo kế hoạch đầu tư công trung hạn.
8. Trong
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập. Thực hiện có kết quả Đề án tinh giản biên chế của bộ,
ngành, địa phương, bảo đảm đến năm 2021 giảm 10% biên chế công chức và 10% biên
chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với biên chế giao năm 2015;
các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm
phù hợp nếu thật sự dôi dư.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp
tổ chức bộ máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối các đơn vị trực thuộc; không
thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định.
Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian.
Tiến hành sắp xếp, bố trí đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người
dôi dư do sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết số
893/NQ-UBTVQH14 ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc
sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Cần Thơ.
c) Rà soát, giảm tối đa các
ban quản lý dự án; giảm số lượng các tổ chức phối hợp liên ngành ở địa phương;
giải thể những tổ chức không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả. Duy trì
đơn vị chuyên trách giúp việc hiện có nếu thực sự cần thiết nhưng phải bảo đảm
tinh gọn, hiệu quả. Khi thành lập mới ban chỉ đạo, tổ chức liên ngành phải xác
định cụ thể thời hạn hoạt động. Kiên quyết không thành lập mới các ban chỉ đạo,
tổ chức phối hợp liên ngành làm phát sinh bộ phận chuyên trách, tăng biên chế.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng đơn vị trực thuộc; đưa kết quả THTK, CLP là
tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại
cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ
biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
b) Các sở, ban ngành thành
phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn tích cực phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí.
3.
Tăng cường công tác tổ chức thực hiện THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực sau
a) Tổ chức điều hành dự toán
NSNN chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
- Tiếp tục cải cách công tác
kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu
mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi
thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước, đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát
chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Điều hành, quản lý chi
trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực
hiện triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách
nhà nước và nợ công.
b) Tiếp tục công tác phổ biến,
tuyên truyền pháp luật về quản lý nợ công. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả
sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ,
đơn vị sử dụng vốn vay.
- Rà soát các chương trình,
dự án đã ký kết và có hiệu lực, đang triển khai thực hiện, cắt giảm các khoản
chi mang tính chất quản lý hành chính như mua sắm xe ô tô, thiết bị văn phòng,
khảo sát nước ngoài, nâng cao năng lực, quản lý dự án, đảm bảo hiệu quả, tiết
kiệm trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ.
- Rà soát chặt chẽ kế hoạch
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân
sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng
nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài và trong phạm vi hạn mức vốn nước ngoài trong Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được giao.
c) Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối
với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Tổ chức triển khai thực
hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công. Tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt
có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện. Áp dụng công nghệ thông tin trong công
tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2020 trên Hệ
thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
- Tập trung triển khai thực
hiện nhiệm vụ quy hoạch theo Luật Quy hoạch và tổ chức đấu thầu rộng rãi lựa chọn
đơn vị tư vấn lập quy hoạch thành phố và triển khai thực hiện.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu
quả công tác giám sát các dự án đầu tư của Nhà nước thông qua việc tăng cường
công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân,
cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối
với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 13/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các
dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước
và Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua
sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư. Đẩy
mạnh áp dụng đấu thầu qua mạng, đảm bảo tỷ lệ theo đúng quy định của Thông tư số
11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn
nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện
hợp đồng không được hoàn trả, cụ thể như sau:
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu
qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ
tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói
thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức
lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù;
+ Việc tổ chức lựa chọn nhà
thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu
60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh
và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
- Tiếp tục rà soát thủ tục
giải ngân và các quy định của pháp luật liên quan đến xây dựng, các thủ tục về
thẩm định, thẩm tra, cấp giấy phép... có nhiều vướng mắc, cần tiếp tục được sửa
đổi, bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực,
đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng
phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
- Chuyển mạnh cơ chế cấp
phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với số
lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có
lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ; giảm dần phương thức
giao nhiệm vụ.
- Đổi mới phương thức quản
lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý,
bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các
dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quyết liệt thực hiện việc sắp
xếp, giải thể, sáp nhập, tinh giảm đầu mối, biên chế theo lộ trình đã được phê
duyệt; đồng thời ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước theo đúng tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, ban
hành các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự
nghiệp công.
e) Tăng cường công tác quản
lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp
lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Kiểm soát
chặt chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai (nếu có), tránh tình trạng
thất thoát, lãng phí. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
g) Tăng cường công khai,
minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng
lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt
cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực,
trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định vị
trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
4. Đẩy
mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Tăng cường thực hiện công
khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của
Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
b) Phát huy vai trò giám sát
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị
để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
c) Thực hiện công khai hành
vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP.
Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của
Luật THTK, CLP. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ
thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực: Quản lý, sử dụng đất đai; tình
hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ; quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; mua sắm,
trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang
thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế
do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; công khai quy hoạch theo quy định của pháp
luật về quy hoạch; công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;
Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trực thuộc;
sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;…
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy
mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK,
CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà
nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử
hành chính của Chính phủ trên Internet.
- Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, góp phần
cắt giảm thời gian, chi phí và tăng tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ
tục hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, triển khai có hiệu
quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; kết
nối thông tin một cửa quốc gia, tập trung nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 cho doanh nghiệp, nhất là những dịch vụ có số lượng
hồ sơ phát sinh lớn.
- Đổi mới phương thức, lề lối
làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm
các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ
tục hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ và Cổng Thông tin điện tử của thành phố, quận, huyện.
b) Các sở, ban ngành và Ủy
ban nhân dân quận, huyện tập trung triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn
với công tác phòng, chống tham nhũng.
c) Tăng cường công tác phối
hợp, triển khai giữa các sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Quyết định số
717/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2017 về việc ban hành Chương trình tổng thể về
THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 và Chương trình về THTK, CLP năm 2020 của thành
phố Cần Thơ, Giám đốc các sở, ban ngành thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và Chủ tịch UBND quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2020 của đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2020 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ
nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban ngành thành
phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo quán triệt các nội dung cụ thể sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo
so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn
vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Các sở, ban ngành thành
phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình/Kế hoạch THTK, CLP của đơn vị, địa phương mình, đảm bảo đầy đủ nội
dung và tính chính xác của số liệu báo cáo, định kỳ (6 tháng, năm) gửi về Sở
Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Hội đồng nhân
dân thành phố và Bộ Tài chính theo đúng thời gian và quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng
và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với
Chương trình THTK, CLP năm 2020 của thành phố, trong đó, cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm
2020.
4. Sở Tài chính phối hợp với
các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện
các quy định của pháp luật về THTK, CLP của các sở, ban ngành thành phố và Ủy
ban nhân dân quận, huyện, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực
hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020 của thành phố Cần Thơ và việc xây dựng,
ban hành Chương trình/Kế hoạch về THTK, CLP năm 2020 của các sở, ban ngành
thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện./.