ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
65/2004/QĐ-UB
|
Bắc
Ninh, ngày 28 tháng 04 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỜI GIAN LẬP DỰ TOÁN NSNN, QUYẾT TOÁN NGÂN
SÁCH NĂM Ở ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC NINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16.12.2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6.6.2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23.6.2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6.6.2003 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thời
gian lập dự toán, quyết toán ngân sách năm ở địa phương tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, các cơ
quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
bản Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực từ năm ngân sách 2004.
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan đến ngân sách địa phương. Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi
hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCTUBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân;
- HĐND các huyện, thị xã;
- TAND, VKSND tỉnh, Cục Thuế, KBNN Bắc Ninh;
- Ban KT - NS HĐND tỉnh;
- Lưu: HC, KTTH, CVP.
|
TM.
UBND TỈNH BẮC NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tính
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỜI GIAN LẬP DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NĂM Ở ĐỊA
PHƯƠNG TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo QĐ số 65/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 4 năm 2004 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương 1.
THỜI GIAN LẬP, QUYẾT ĐỊNH,
PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM.
Điều 1.
Ủy ban nhân dân các cấp ủy quyền cho cơ quan tài
chính chủ trì phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan thuế và các cơ
quan liên quan hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các
đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới (năm đầu thời kỳ ổn định).
- Cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 6
năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 25 tháng 6
năm trước.
Điều 2.
Các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất -
kinh doanh của đơn vị, các Luật, Pháp lệnh về thuế và các chế độ thu ngân sách,
dự kiến số thuế và các khoản phải nộp ngân sách, dự kiến số thuế giá trị gia
tăng được hoàn theo chế độ gửi Cục thuế, cơ quan Hải quan và các cơ quan được
Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách trước ngày 30 tháng 6 năm trước.
Các đơn vị dự toán cấp 1 và các tổ
chức được ngân sách hỗ trợ tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm
vị quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch đầu tư (đối với chi đầu tư
XDCB, chương trình mục tiêu quốc gia):
- Cấp tỉnh: trước ngày 5 tháng 7
năm trước.
- Cấp huyện: trước ngày 30 tháng 6
năm trước.
Các đơn vị dự toán cấp I căn cứ đặc
điểm của đơn vị, qui định thời gian lập và gửi dự toán ngân sách đối với các
đơn vị trực thuộc cho phù hợp.
Điều 3.
1. Cơ
quan thuế tổng hợp lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý gửi cơ quan thuế cấp trên, UBND, cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu
tư cùng cấp.
- Cấp tỉnh trước ngày 10 tháng 7
năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 5 tháng 7
năm trước.
Cơ quan thuế trực thuộc lập dự toán
thu NSNN đảm bảo thời gian lập dự toán ngân sách của địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp lập dự toán chi đầu tư XDCB, chi chương trình mục tiêu Quốc gia gửi Sở Tài
chính trước ngày 10 tháng 7 năm trước.
3. Cơ quan Tài chính các cấp
chủ trì phối hợp với cơ quan kế hoạch đầu tư và các đơn vị liên quan xem xét, tổng
hợp, lập dự toán ngân sách cấp mình báo cáo UBND cùng cấp để trình thường trực
HĐND hoặc Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND (đối với cấp xã).
- Cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 7
năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 10 tháng 7
năm trước.
- Cấp xã trước ngày 30 tháng 6 năm
trước.
Điều 4.
1. Cơ
quan Tài chính các cấp và các ngành liên quan tham mưu giúp UBND cùng cấp báo
cáo cơ quan Tài chính cấp trên, cơ quan quản lý lĩnh vực cấp trên (đối với dự
toán chi sự nghiệp giáo dục-đào tạo, khoa học công nghệ) dự toán đã được Thường
trực HĐND hoặc Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND (đối với cấp xã) xem xét:
- Cấp tỉnh trước ngày 25 tháng 7
năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 15 tháng 7
năm trước.
- Cấp xã trước ngày 05 tháng 7 năm
trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo Bộ kế hoạch đầu tư và cơ quan quản lý chương trình mục tiêu Quốc gia cấp
trên dự toán chi XDCB và dự toán chi chương trình mục tiêu Quốc gia đã được Thường
trực HĐND tỉnh xem xét trước ngày 25 tháng 7 năm trước.
3. Cơ quan Tài chính các cấp
tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp,
UBND và cơ quan Tài chính cấp dưới (đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách).
- Cấp tỉnh trước ngày 10 tháng 11
năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 20 tháng 10
năm trước.
Điều 5.
1. Trên
cơ sở quyết định giao nhiệm vụ thu - chi của cấp trên, cơ quan Tài chính có
trách nhiệm giúp UBND cùng cấp trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách
theo quy định:
- Cấp tỉnh trước ngày 10 tháng 12
năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 20 tháng 12
năm trước.
- Cấp xã trước ngày 30 tháng 12 năm
trước.
2. Căn cứ Nghị quyết của
HĐND, cơ quan Tài chính trình UBND cung cấp quyết định giao dự toán ngân sách
theo quy định:
- Cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 12
năm trước.
- Cấp huyện trước ngày 25 tháng 12
năm trước.
3. Các đơn vị dự toán cấp 1
tổ chức phân bổ và giao dự toán ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày
31 tháng 12 năm trước.
Điều 6.
1. Chậm nhất 5 ngày sau khi
HĐND quyết định dự toán ngân sách, UBND cấp dưới có trách nhiệm báo cáo UBND và
cơ quan Tài chính cấp trên (UBND cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư).
2. Chậm nhất 5 ngày sau khi
được UBND tỉnh giao dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp
I lập phương án phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc gửi cơ quan Tài chính
cùng cấp để thẩm tra.
3. Chậm nhất 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan Tài chính phải
thẩm tra và có thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi đơn vị hoặc đề xuất
UBND cùng cấp yêu cầu HĐND cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường
hợp cần thiết.
Chương 2.
THỜI GIAN GỬI BÁO CÁO
QUYẾT TOÁN, THẨM ĐỊNH QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH HÀNG NĂM
Điều 7.
1. Quyết
toán năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp I quy định
nhưng phải đảm bảo thời gian để đơn vị dự toán cấp I xét duyệt, tổng hợp, lập gửi
cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 25 tháng 3 năm sau đối với cấp tỉnh và
trước ngày 25 tháng 2 năm sau đối với cấp huyện.
2. Quyết toán năm của ngân
sách các cấp chính quyền địa phương do cơ quan Tài chính lập gửi UBND cùng cấp
xem xét gửi cơ quan Tài chính cấp trên và trình HĐND cùng cấp:
- Cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 10
năm sau.
- Cấp huyện trước ngày 15 tháng 5
năm sau.
- Cấp xã trước ngày 10 tháng 3 năm
sau.
Điều 8.
1. Thẩm
định, xét duyệt quyết toán năm của cơ quan Tài chính cùng cấp đối với đơn vị dự
toán cấp I trực thuộc phải hoàn thành đúng thời gian: cấp tỉnh tối đa 25 ngày,
cấp huyện tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán.
2. Thẩm định quyết toán năm
của cơ quan Tài chính cấp trên cho ngân sách cấp dưới phải hoàn thành đúng thời
gian: cấp tỉnh tối đa 25 ngày, cấp huyện tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo quyết toán.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có
nghĩa vụ nộp và thụ hưởng ngân sách có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy định
này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn
vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để xem xét, xử
lý và báo cáo UBND tỉnh.