THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số 64/2007/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ VIỆC TẶNG QUÀ, NHẬN QUÀ VÀ NỘP LẠI QUÀ TẶNG
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ
chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
VỀ VIỆC TẶNG QUÀ, NHẬN QUÀ VÀ NỘP LẠI QUÀ TẶNG CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định:
a) Việc tặng quà của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước.
b) Việc nhận quà tặng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ , công chức, viên chức.
c) Việc báo cáo, nộp lại và xử
lý quà tặng.
2. Quy chế này không áp dụng đối
với các trường hợp sau:
a) Việc tặng quà theo quy định tại
Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10/12/04 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp.
b) Việc tặng quà của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cho đối tượng chính sách, đối tượng là người có công cách mạng.
Điều 2: Đối
tượng thực hiện
1. Cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp của Nhà nước và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử
dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị)
3. Các quy định tại Quy chế này
được áp dụng với các đối tượng sau:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân.
b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
c) Người giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan,
đơn vị khác có thụ hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 3:
Quà tặng được điều chỉnh tại Quy chế này bao gồm:
1. Tiền Việt Nam, tiền nước
ngoài, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc và các giấy tờ có giá.
2. Hiện vật, hàng hóa, tài sản.
3. Dịch vụ thăm quan, du lịch, y
tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước và các
loại dịch vụ khác.
4. Quyền được mua tài sản, nhà ,
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng thiết bị; các ưu đãi ngoài quy định của Nhà nước;
việc sử dụng tài sản, nhà, đất đai, thiết bị của người khác mà không trả hoặc
trả không đầy đủ chi phí cho việc sử dụng.
Điều 4:
Nghiêm cấm việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để làm quà tặng không đúng quy định dưới mọi
hình thức.
Điều 5:
Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức,
viên chức nhận quà tặng, nhận thay người khác hoặc nhận qua các cơ quan, đơn vị,
cá nhân khác trong những trường hợp sau:
1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân tặng
quà có liên quan đến hoạt động công vụ do mình hoặc người mà mình nhận thay chịu
trách nhiệm giải quyết (trước, trong và sau khi thực hiện công vụ) hoặc thuộc
phạm vi quản lý.
2. Quà tặng của các cơ quan, đơn
vị và cá nhân mà việc tặng quà đó không rõ mục đích.
3. Việc tặng quà có mục
đích liên quan đến các hành vi tham nhũng được quy định tại Điều
3 của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1:
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TẶNG QUÀ
Điều 6:
Các cơ quan, đơn vị và cá nhân chỉ được sử dụng tiền,
tài sản của Nhà nước hoặc nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để làm quà tặng trong
những trường hợp mà chế độ nhà nước đã quy định cho phép.
Điều 7:
Việc tặng quà theo quy định tại Quy chế này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan phải thực hiện đúng quy định hiện hành của
Nhà nước về chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng; cơ quan, đơn vị tặng quà phải hạch
toán kế toán theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện công khai
trong cơ quan, đơn vị theo chế độ quy định,
Điều 8:
Bộ Tài chính thực hiện sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới
các quy định về chế độ tặng quà trong công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế của
các cơ quan nhà nước.
MỤC 2:
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NHẬN QUÀ TẶNG
Điều 9:
Các cơ quan, đơn vị chỉ được nhận quà tặng theo đúng
quy định của pháp luật. Quà tặng phải được công khai, quản lý và sử dụng theo
đúng các quy định tại Quy chế này.
Đối với quà tặng không
đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng thì đại diện cơ quan, đơn vị phải từ chối và
giải thích rõ lý do với người tặng quà. Trong trường hợp không thể từ chối được,
cơ quan, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Mục 3
Quy chế này.
Điều 10:
Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được nhận quà tặng theo
đúng quy định của pháp luật và phải ký xác nhận; phải kê khai thu nhập trong
trường hợp pháp luật có yêu cầu.
Đối với quà tặng không đúng chế
độ, tiêu chuẩn, đối tượng thì cán bộ, công chức, viên chức phải từ chối và giải
thích rõ lý do với người tặng quà. Trong trường hợp không thể từ chối được, cán
bộ, công chức, viên chức phải báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình để xử lý
theo quy định tại Mục 3 Quy chế này.
Điều 11:
Đối với quà tặng từ họ hàng, người thân trong gia
đình mà những người đó không có mối quan hệ về lợi ích liên quan đến hoạt động
công vụ của người được tặng quà và quà tặng từ những cơ quan, đơn vị, cá nhân
không liên quan đến hoạt động công vụ của người được tặng quà thì cán bộ, công
chức, viên chức được tặng quà không phải báo cáo với cơ quan, đơn vị; trong trường
hợp pháp luật có yêu cầu kê khai thu nhập thì cán bộ, công chức, viên chức phải
thực hiện kê khai theo đúng quy định.
MỤC 3:
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BÁO CÁO, NỘP LẠI VÀ XỬ LÝ QUÀ TẶNG
Điều 12: Việc
báo cáo và nộp lại quà tặng được thực hiện như sau:
1. Cơ quan, đơn vị khi nhận được
quà tặng không đúng quy định thì phải giao lại quà tặng cho bộ phận chịu trách
nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan, đơn vị đó để xử lý theo quy định tại Điều
13 Quy chế này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp
và nộp lại quà tặng cho cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quà tặng.
Trường hợp báo cáo và nộp lại
quà tặng chậm so với thời hạn nêu trên thì người nhận quà tặng phải giải trình
rõ lý do.
3. Báo cáo phải được thể hiện bằng
văn bản và có đầy đủ các nội dung sau:
a) Loại và giá trị của quà tặng.
b) Thời gian, địa điểm và hoàn cảnh
cụ thể khi nhận quà tặng.
c) Tên , chức vụ, cơ quan, địa
chỉ của người tặng quà.
d) Mục đích của việc tặng quà (nếu
biết).
4. Ngoài trường hợp quy định tại
Điều 11 Quy chế này, cán bộ, công chức khi ốm đau, tai nạn hoặc nhân dịp hiếu,
hỷ, lễ , tết truyền thống được tặng quà có trị giá dưới 500.000 đồng Việt Nam
mà việc tặng quà đó không liên quan đến các mục đích , hành vi quy định tại Điều
5 Quy chế này thì người được tặng quà tự quyết định mà không phải báo cáo và phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 13:
Trình tự xử lý quà tặng.
Khi quà tặng được nộp lại cho cơ
quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải tổ chức tiếp nhận, bảo quản và
phải xử lý ngay số quà tặng như sau:
1. Quà tặng bằng tiền, sổ tiết
kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc và các giấy tờ có giá thì làm thủ tục nộp ngay
vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp quà
tặng bằng hiện vật:
a) Xác định giá trị của quà tặng
trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quả cung cấp (nếu
có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường trong nước hoặc
quốc tế mà cơ quan quản lý người được tặng quà có thể so sánh và xác định giá
trị. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật
thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng thẩm định xác định;
b) Tuỳ theo số lượng hiện vật được
nộp lại, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc tổ chức bán hiện vật công
khai 3 tháng hoặc 6 tháng một lần;
c) Đối với quà tặng quy định tại
khoản 3 Điều 3 Quy chế này và quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống
và hiện vật khác khó bảo quả thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình cụ
thể để quyết định xử lý cụ thể cho phù hợp; nếu vượt quá thẩm quyền thì báo cáo
cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét, quyết định xử lý;
d) Số tiền thu được (sau khi trừ
đi chi phí liên quan đến việc xử lý hiện vật) các cơ quan, đơn vị nộp vào ngân sách
nhà nước trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày bán hiện vật.
3. Cơ quan, đơn vị phải lập báo
cáo về việc thu, nộp, xử lý quà tặng theo định kỳ hàng quý, hàng năm gửi cơ
quan cấp trên trực tiếp và công khai trong cơ quan, đơn vị mình.
4. Cơ quan, đơn vị xử lý quà tặng
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị tặng quà hoặc cơ
quan, đơn vị quản lý người tặng quà để xem xét việc tặng quà và xử lý theo quy
định của pháp luật.
Chương 3
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 14.
Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm:
1. Nghiêm túc thực hiện các quy
địn về tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng theo đúng quy định của pháp
luật và các quy định tại Quy chế này.
2. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về việc nhận quà tặng để họ hàng, người thân biết và thực
hiện đúng quy định.
Điều 15.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1.Tổ chức thực hiện nghiêm các
quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về tặng quà, nhận quà tặng, nộp lại quà tặng trong cơ quan,
đơn vị mình.
3.Theo dõi, kiểm tra, giám sát
và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi tặng quà và nhận
quà tặng không đúng quy định; xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm Quy chế này
xảy ra trong cơ quan, đơn vị mình quản lý; công khai trong cơ quan, đơn vị kết
quả xử lý các trường hợp vi phạm.
4.Định kỳ hàng năm báo cáo cấp
trên trực tiếp tình hình thực hiện Quy chế này và công khai trong cơ quan, đơn
vị mình.
Điều 16.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện Quy chế này.
2.Trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm, báo cáo kết quả thực hiện việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng
theo quy định tại Quy chế này, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước ngày tháng hàng năm.
Điều 17.
Các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm:
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phát hiện những vi phạm quy định tại Quy
chế này, xử lý theo thẩm quyền hạơc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị trong việc trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về việc chấp hành các
quy định của Quy chế này.
Điều 18.
Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm:
1. Cơ quan tài chính các cấp
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước
theo đúng các quy định hiện hành và quy định tại Quy chế này.
2. Kho bạc Nhà nước các cấp thực
hiện chế độ kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị có sử
dụng ngân sách nhà nước qua kho bạc; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan,
đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc nộp các khoản tiền được tặng
vào ngân sách nhà nước.
Chương 4
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19.
Xử lý cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, tặng quà
không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng cho công quỹ. Cá nhân tặng
quà không đúng thẩm quyền, không đúng quy định, tặng quà nhằm mục đích liên
quan đến các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 của Luật
Phòng, chống tham nhũng thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng và tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan, đơn vị, cán bộ,
công chức, viên chức nhận quà không đúng quy địn nhưng không báo cáo hoặc báo
cáo không trung thực thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Người quyết định việc sử dụng
tiền, tài sản của Nhà nước để làm quà tặng sai quy định, qua công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện thì thì phải bồi hoàn từ tiền của cá nhân
cho công quỹ toàn bộ số tiền, giá trị hiện vật đã sử dụng làm quà tặng.
3. Các trường hợp đã tặng
quà, nhận quà tặng sai quy định mà chủ động báo cáo, bồi hoàn, nộp lại trước
khi bị phát hiện thì được xem xét miễn, giảm hình thức kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
4. Không xét thi đua,
khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
các quy định tại Quy chế này.