ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
636/2006/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày 01
tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH BẢNG GIÁ CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI THỦY SẢN ĐỂ PHỤC VỤ CHO VIỆC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG THUỘC CÔNG TRÌNH HỒ SÔNG RAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản của HĐND, UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp
& PTNT - UBND huyện Xuyên Mộc - UBND huyện Châu Đức tại Tờ trình số:
505/TTr-LN ngày 23/02/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bảng quy định về giá cây trồng, vật nuôi thủy sản để phục vụ cho việc
bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc công trình hồ Sông Ray trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng
UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện
Xuyên Mộc, huyện Châu Đức, các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- UBND các huyện, Xuyên Mộc, Châu Đức.
- Văn phòng CP (Vụ địa phương II);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục quản lý giá (Bộ Tài chính);
- Đài PT-TH tỉnh BR-VT, Báo BR-VT;
- Lưu: VT-TH
|
TM. UBND TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY ĐỊNH
QUY
ĐỊNH BẢNG GIÁ CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI THỦY SẢN, ĐỂ PHỤC VỤ CHO VIỆC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG THUỘC CÔNG TRÌNH HỒ SÔNG RAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 636/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2006
của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Bảng quy định sau đây (kể cả các phụ lục kèm theo)
là các quy định về giá cây trồng, vật nuôi thủy sản để phục vụ cho việc bồi thường
giải phóng mặt bằng thuộc công trình hồ Sông Ray địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Điều 2. Nguyên tắc bồi thường,
hỗ trợ tài sản:
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản được thực hiện
theo quy định tại điều 18 Chương III bảng quy định V/v Bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
ban hành kèm theo Quyết định số 760/2005/QĐ-UB ngày 10/3/2005 của UBND tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu
Chương II
CÂY TRỒNG
Điều 3. Nguyên tắc tính giá bồi
thường cây trồng:
1. Cây lâu năm: mức bồi thường đối với cây lâu năm
được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng
đất) theo giá quy định của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời điểm thu hồi đất.
2. Cây hàng năm: Mức bồi thường đối với cây hàng
năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của
vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề
của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
3. Cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển
đến địa điểm khác: được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải
di chuyển, phải trồng lại, việc xác định chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế
do Ban bồi thường GPMB huyện lập biên bản tính toán cho từng trường hợp cụ thể.
4. Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm
(Cây ưa ánh sáng trồng với mục đích tận dụng đất đai khi vườn cây lâu năm chưa
giáp tán): được tính giá trị bồi thường cây trồng xen, nhưng diện tích cây trồng
xen được bồi thường tối đa không vượt quá 50% diện tích cả vườn cây có trồng
xen.
5. Vườn cây lâu năm có trồng xen nhiều loại cây
khác nhau:
- Xác định cây trồng chính, trồng phụ, khi phân loại
áp giá bồi thường, cây trồng được xác định là cây loại A, B, C hoặc năm trồng
theo hướng dẫn 02/HD-NN ngày 25/11/2005 của sở Nông Nghiệp PTNT.
- Cây lâu năm được xác định là cây trồng chính đã
trồng đủ mật độ tối đa theo quy định trên toàn bộ diện tích đất giải tỏa, thì
chỉ được bồi thường cho cây trồng chính, không tính bồi thường cho cây lâu năm,
cây ngắn ngày trồng xen khác.
- Cây lâu năm được xác định là cây trồng chính trồng
chưa đủ mật độ tối đa theo quy định trên toàn bộ diện tích đất giải tỏa, thì được
bồi thường cho cây lâu năm, cây ngắn ngày trồng xen khác (nếu có trồng thực tế).
- Đối với cây lâu năm được xác định là cây trồng
chính, nhưng đã trồng đủ mật độ tối đa theo quy định trên 1 phần diện tích đất
giải tỏa, phần diện tích đất giải tỏa còn lại được tính bồi thường cây lâu năm,
cây ngắn ngày khác (được xác định là cây trồng phụ), nếu có trồng thực tế.
- Đối với cây lâu năm được xác định là cây trồng
chính, nhưng trồng chưa đủ mật độ tối đa theo quy định trên 1 phần diện tích đất
giải tỏa, thì phần diện tích đất giải tỏa còn lại được tính bồi thường cây lâu
năm, cây ngắn ngày khác (được xác định là cây trồng phụ), nếu có trồng thực tế.
Sau khi tính đủ diện tích đất cho từng loại cây như
trên và đã hết diện tích đất bị giải tỏa, thì số lượng cây còn lại không bồi
thường.
Điều 4. Giá bồi thường
1. Cây lâu năm:
1.1 Cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản và cây
chưa đến kỳ thu hoạch ổn định:
Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 1a.
1.2 Cây lâu năm trong thời kỳ thu hoạch ổn định:
Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 1b.
2. Cây hàng năm (cây ngắn ngày):
Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 2.
3 Cây lâm nghiệp:
Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 3.
4. Chi phí bồi thường, chi phí di chuyển và trồng
lại cây kiểng:
Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 4.
Chương III
VẬT NUÔI THUỶ SẢN
Điều 5.
Loại hình nuôi cá, tôm được
hình thành theo mô hình: nuôi quảng canh (tự nhiên), nuôi quảng canh cải tiến,
bán thâm canh, nuôi thâm canh.
1 Nuôi quảng canh: là loại hình nuôi chủ yếu
tận dụng các bãi trũng, các vũng, vịnh tự nhiên gần nguồn nước sông, biển để
xây dựng đùng, ao hồ nuôi tôm cá. Đùng, ao hồ nuôi hình dạng không đồng nhất, hệ
thống bờ bao nhỏ, mặt đê rộng từ 0,8m-1m, kênh mương cấp và tiêu nước bằng
phương pháp thủ công, . sâu 1-1,5m. Loại đùng, ao hồ này thường chỉ có 1-2 cống,
tùy theo diện tích, khẩu độ cống từ 0,8-1m vừa lấy nước, lấy giống vừa thu hoạch.
Hình thức nuôi chủ yếu là lấy giống tự nhiên và nguồn thức ăn tự nhiên, thời
gian nuôi ngắn (khoảng 1 đến 3 tháng).
2 Nuôi quảng canh cải tiến: là loại hình
nuôi dựa trên nền tảng của loại hình nuôi quảng canh nhưng có bổ sung giống ở mật
độ thấp (0,5-2 con/m2) và thức ăn với lượng rất ít.
3 Nuôi bán thâm canh: là loại hình nuôi có
diện tích đùng, ao hồ nhỏ (2.000-5.000m2) với hình dạng thống nhất,
bờ bao, kênh mương được đào đắp cẩn thận, mặt đê bao rộng từ 2-3 mét, đáy ao được
đầm kỹ, kênh mương cấp tiêu nước thường riêng biệt, bề mặt rộng 7-8 mét, sâu
2-2,5 mét, giống được thả nuôi với mật độ cao (6-10 con/m2), dùng
phân bón để tăng thức ăn tự nhiên trong đùng, ao và hàng ngày cung cấp thức ăn
thêm từ bên ngoài như thức ăn tươi sống, cám, gạo...
4 Nuôi thâm canh: là loại hình nuôi có diện
tích ao nuôi từ 1.000m2 đến 1 ha, có hình dạng thống nhất, hệ thống
bờ bao kênh mương và nền đất được xây dựng hoàn chỉnh và trang bị đầy đủ các
phương tiện về nuôi. Hình thức nuôi, thức ăn dựa hoàn toàn từ bên ngoài và thả
giống ở mật độ cao (từ 15-30 con/m2).
Điều 6. Giá bồi thường đối với
đùng, ao hồ phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản:
* Các hộ gia đình đào đắp kênh mương, hồ chứa nước
phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp, phục vụ nuôi tôm, cá được tính bồi thường
công đào đắp và nguyên vật liệu xây lắp (nếu có) theo khối lượng thực tế kiểm
kê.
* Đối với đùng, ao hồ nuôi trồng thủy sản tôm cá được
bồi thường:
- Ao hồ nuôi quảng canh tự nhiên và quảng canh cải
tiến được bồi thường công đào đắp và khối lượng đào đắp thực tế kiểm kê.
- Ao đùng nuôi thâm canh và bán thâm canh: được bồi
thường 110.000.000 đồng/ha.
- Trường hợp mô hình nuôi trồng thủy sản không có sự
thống nhất trong việc xác định loại hình nuôi trồng thủy sản (không thuộc quảng
canh nhưng không giống như mô hình nuôi thâm canh, bán thâm canh như khái niệm
trên) thì giá trị bồi thường được xác định theo khối lượng kiểm kê thực tế.
Mức giá cụ thể quy định tại phụ lục 5.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢNG GIÁ.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ kiểm
kê (thuộc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện):
Tổ kiểm kê (phải có sự tham gia của chính quyền địa
phương và chủ dự án) chịu trách nhiệm trong việc xác định số lượng, chủng loại,
quy cách, chất lượng, quy mô... của các loại tài sản có thực tế trên đất. Trường
hợp tổ kiểm kê không xác định được hoặc không có sự thống nhất giữa tổ kiểm kê
và chủ tài sản được kiểm kê về quy cách, chủng loại tài sản thì UBND cấp huyện
chỉ đạo cho cơ quan quản lý ngành cấp huyện (nông nghiệp, xây dựng, thủy sản)
xác định cho phù hợp với quy định của từng ngành.
Điều 8. Quyền lợi và trách nhiệm
của người được bồi thường:
Người được bồi thường vẫn tiếp tục được thu hoạch sản
phẩm (nếu có) nhưng phải thu hoạch và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ được cấp
có thẩm quyền thông báo.
Đối với các trường hợp đã kiểm kê hoa màu, cây trái
mà kể từ ngày kiểm kê cho đến ngày Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện
tính toán lập phương án bồi thường có thời hạn từ 1 năm trở lên thì chủ dự án
và Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm tính toán bổ
sung như sau:
- Cây lâm nghiệp (ngoại trừ nhóm cây Sao, gõ...) cứ
1 năm bổ sung đường kính tăng 1 cm.
- Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm
không tính thêm.
- Cây ăn trái: tính tăng 1 năm trồng đối với cây
trong thời kỳ xây dựng cơ bản và thời kỳ cho trái chưa ổn định; Riêng cây có
phân loại A, B, C thì không tính.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ dự
án:
Trường hợp đã có quyết định phê duyệt kinh phí bồi
thường của cấp có thẩm quyền nhưng sau thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày có
quyết định phê duyệt kinh phí đền bù mà chủ dự án vẫn chưa thực hiện chi trả
(loại trừ trường hợp chủ dự án đã thông báo chi trả tiền nhưng các hộ dân không
đến nhận hoặc chính quyền địa phương chưa tìm được địa chỉ liên hệ của người có
tài sản phải giải tỏa) thì chủ dự án phải trả thêm lãi suất cho các hộ gia đình
tính trên tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất đã có quyết định
phê duyệt của cấp thẩm quyền theo lãi suất tiền gửi (do Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn quy định ở từng thời kỳ) cho khoảng thời gian quá hạn.
Điều 10. Xử lý một số trường hợp
cụ thể:
1. Trong từng trường hợp cụ thể có những loại tài sản
cá biệt (tài sản cùng chủng loại có trong quy định này nhưng khác về quy cách,
chất lượng làm giá trị tài sản tăng, giảm trên 20%) thì cơ quan chuyên ngành cấp
huyện (nông nghiệp, xây dựng, Thủy sản...) có trách nhiệm căn cứ định mức kinh
tế kỹ thuật, chi phí nhân công, giá thành để tính toán cụ thể và đề xuất mức
giá bằng văn bản gửi Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng cấp huyện tập hợp và
áp giá lập phương án bồi thường trình Hội đồng bồi thường cấp huyện xem xét thống
nhất trình UBND huyện, phê duyệt giá loại tài sản này và phương án bồi thường,
hỗ trợ cho phù hợp kịp thời.
2. Đối với các loại tài sản chưa được quy định
trong Bảng giá này (nhưng có tính năng sử dụng tương đương với tài sản có trong
bảng giá), UBND cấp huyện có văn bản đề xuất để Sở chuyên ngành (Nông nghiệp
PTNT, Thủy sản, Xây dựng) chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan xem xét, thống
nhất có ý kiến làm cơ sở cho UBND huyện thực hiện phê duyệt phương án bồi thường.
3. Đối với các loại tài sản chưa được quy định
trong Bảng giá này (mà cũng không có tính năng sử dụng tương đương với tài sản
có trong bảng giá), UBND cấp huyện có văn bản đề xuất để Sở chuyên ngành (Nông
nghiệp PTNT, Thủy sản, Xây dựng) chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan xem xét,
thống nhất trình UBND tỉnh bổ sung bảng giá cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện Quyết định, nếu có vướng
mắc thì Hội đồng bồi thường cấp huyện có văn bản để Sở chuyên ngành (Nông nghiệp
PTNT, Thủy sản, Xây dựng) hướng dẫn thực hiện.
• Đường kính của cây được xác định chiều cao 1,3 m tính
từ gốc trở lên.
• Đối với nhóm tràm, bạch đàn, phi lao lòng mứt, so
đũa...: cây Ø 16 cm trở lên được tính hỗ trợ công chặt và vận chuyển bằng cây Ø
15cm.
• Đối với cây bàng, phượng vỹ và các cây lấy bóng
mát tính như cây lấy gỗ.
• Cây tầm vông, cây tre tính bằng nhóm cây bạch đàn
cùng đường kính.
• Cây Sao, Dầu, Gõ đỏ, Cẩm lai, Vên vên được áp dụng
tăng 3 lần nhóm cây bạch đàn..
• Người được đền bù giải tỏa sau khi đã nhận đủ tiền
đền bù theo quy định thì người được bồi thường (nếu chủ dự án không có nhu cầu
sử dụng) được tận thu các loại cây có trên đất của mình trước khi giao đất cho
chủ dự án.
+ Bồi thường, hỗ trợ về chi phí đào đất, vận chuyển
đất đắp cự ly 10m là 16.267 đ/m3.
+ Bồi thường, hỗ trợ về chi phí đào đắp bờ kênh,
mương rộng 2m (nếu tính khối lượng đào thì không tính khối lượng đắp hoặc ngược
lại) là 11.477 đ/m3
+ Đối với các doanh nghiệp nuôi thâm canh và bán
thâm canh cần và đủ 2 điều kiện trên mới được xét đền bù; Nếu không có các điều
kiện trên thì không được đền bù.
+ Đối với các hộ gia đình cần có 1 điều kiện (điều
kiện 2) được xét bồi thường.