ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 02 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH VÀ CẤP CƠ
SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 47/2019/QĐ-UBND
NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2019 CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT/BTC-BKHCN, ngày 22 tháng 4 năm 2015 giữa Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
và Công nghệ Quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh
phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 giữa Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
và Công nghệ Quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông
tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm
định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm; Quyết định số 554/QĐ-BTC ngày
20/4/2018 của Bộ Tài chính về việc đính chính một số nội dung tại các Phụ lục,
Mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Thông tư 63/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng
vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư 10/2019/TT-BTC ngày 20 tháng 2
năm 2019 của Bộ Tài chính hướng hướng dẫn việc xác định
giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày 10 tháng 8
năm 2020 của Bộ KH&CN hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều
41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử
dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
KH&CN sử dụng vốn nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 59/TTr-SKHCN ngày
19 tháng 10 năm 2021, Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật số 249/BC-STP ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Sở Tư pháp, Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến số
460/BC-SKHCN ngày 24/11/2021 của Sở Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
ban hành kèm theo Quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc:
1. Sửa đổi
Khoản 1 Điều 1 như sau:
"1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định quản lý
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
như sau:
a) Các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ (sau đây viết tắt là “KH&CN) có sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh
dưới các hình thức:
- Đề tài KH&CN
cấp tỉnh;
- Đề án KH&CN
cấp tỉnh;
- Dự án sản xuất
thử nghiệm cấp tỉnh;
- Dự án KH&CN
cấp tỉnh;
- Đề tài KH&CN, dự án KH&CN tiềm năng cấp tỉnh.
(gọi chung là nhiệm vụ
KH&CN độc lập cấp tỉnh)
- Chương trình KH&CN
cấp tỉnh (được thực hiện thông qua các đề tài
KH&CN, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án KH&CN và nhiệm
vụ thường xuyên phục vụ công tác quản lý Chương trình - gọi chung là các
nhiệm vụ KH&CN và nhiệm vụ thường xuyên thuộc
chương trình)
b) Các nhiệm vụ KH&CN có sử
dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở dưới các hình thức: Đề tài KH&CN cấp cơ sở
hoặc dự án KH&CN cấp cơ sở.
c) Các nhiệm vụ KH&CN liên quan đến bí mật
quân sự, bí mật nhà nước, bí mật quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy định này."
2. Sửa đổi
Điều 2 như sau:
"Điều 2. Nguyên tắc
chung
1. Việc xác định và phê duyệt
nhiệm vụ KH&CN được thực hiện thường xuyên, liên tục trong năm trên cơ
sở dự toán nguồn ngân sách nhà nước được duyệt và các nguồn kinh phí khác cân đối
cho việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong năm kế hoạch và các năm tiếp theo
tương ứng với thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN được phê duyệt. Riêng đối
với Chương trình KH&CN cấp tỉnh được thực hiện theo Quy định này và các quy
định hiện hành khác có liên quan.
2. Các nhiệm vụ KH&CN phải
có đủ căn cứ về tính cấp thiết và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra
vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực hoặc địa phương; đồng thời
đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật KH&CN, tương ứng với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc
nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
3. Mỗi cá nhân không đồng thời
làm chủ nhiệm quá hai (02) nhiệm vụ KH&CN (đối với cấp tỉnh) và chỉ làm chủ
nhiệm không quá 01 nhiệm vụ KH&CN (đối với cấp cơ sở) nhưng phải được bố
trí đảm bảo thời gian đảm nhiệm vị trí chủ nhiệm nhiệm vụ theo quy định hiện
hành. Tùy theo tính chất, mức độ thực hiện của nhiệm vụ KH&CN, mỗi nhiệm vụ
KH&CN có thể được bố trí cá nhân tham gia theo hình thức chủ nhiệm; chủ nhiệm
và đồng chủ nhiệm hoặc ban chủ nhiệm. Việc bố trí hình thức cá nhân chủ nhiệm;
chủ nhiệm và đồng chủ nhiệm hoặc ban chủ nhiệm phải được phê duyệt trong quyết
định của cấp có thẩm quyền.
4. Thời gian thực
hiện nhiệm vụ KH&CN (tính từ thời điểm ký kết hợp đồng đặt hàng đến thời điểm
hoàn thành, kết thúc nhiệm vụ) phải phù hợp với nội dung nghiên cứu nhưng tối
đa không quá 60 tháng (05 năm) đối với tất cả các loại hình nhiệm vụ
KH&CN nêu tại Khoản 1 Điều 1 Quy định này. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh
quyết định phê duyệt.
5. Việc xác định, tuyển chọn,
giao trực tiếp, đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được thực
hiện thông qua các Hội đồng tư vấn KH&CN trước khi trình cấp có thẩm quyền
quyết định/phê duyệt, gồm: Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, Hội đồng
tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ KH&CN, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ KH&CN và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ KH&CN do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập
theo thẩm quyền hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật cho
Giám đốc Sở KH&CN (hoặc Người đứng đầu Sở KH&CN trong
trường hợp chưa có Giám đốc Sở) thành lập và có thể lấy thêm ý kiến tư vấn của
tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định. Thành phần Hội đồng tư
vấn KH&CN bao gồm các nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt
hàng, cơ quan, tổ chức đặt hàng, nhà quản lý, nhà kinh doanh có năng lực và
chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
Việc xác định, tuyển chọn, giao
trực tiếp, đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở do Hội đồng
tư vấn KH&CN cấp cơ sở xem xét, thông qua và Thủ trưởng cơ sở quyết định/phê
duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định/phê duyệt.
6. Đối với chương trình
KH&CN cấp tỉnh, sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt, Tổ chức chủ trì chương trình phải quản lý, tổ chức tuyển chọn/giao trực
tiếp tổ chức chủ trì thực hiện, cá nhân chủ nhiệm các nhiệm vụ KH&CN thuộc
chương trình tương tự trình tự, thủ tục quản lý các nhiệm vụ KH&CN độc lập
cấp tỉnh tại Quy định này; các nhiệm vụ thường xuyên thuộc
chương trình thực hiện theo quy định hiện hành."
3. Sửa đổi
khoản 1 và bổ sung điểm d khoản 2 Điều 5 như sau:
"1. Các tổ chức có hoạt động
phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ KH&CN, có đủ tiềm lực, có con dấu và tài
khoản có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở."
"d) Bị xử lý theo quy định
của pháp luật vì không thực hiện trách nhiệm trực tiếp hoặc tham gia triển khai
ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời
sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, yêu cầu và hướng
dẫn của bên đặt hàng, trừ trường hợp bất khả kháng sẽ không được tham gia thực
hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày bị xử lý vi phạm."
4. Bổ
sung điểm đ và e khoản 4 Điều 5 như sau:
"đ) Bị xử lý theo quy định
của pháp luật vì không thực hiện trách nhiệm trực tiếp hoặc tham gia triển khai
ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời
sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, yêu cầu và hướng
dẫn của bên đặt hàng, trừ trường hợp bất khả kháng sẽ không được tham gia thực
hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày bị xử lý vi phạm.
e) Cá nhân không thuộc tổ chức
chủ trì nhiệm vụ, tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ hoặc tổ chức có liên quan
đến nhiệm vụ KH&CN đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp."
5. Sửa đổi Điều
8 như sau:
"Điều 8. Xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh để tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện
1. Hết thời hạn đề
xuất hoặc đề xuất đặt hàng theo thông báo, Sở KH&CN tổng hợp danh mục các
nhiệm vụ KH&CN đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng và tổ chức xem xét, lựa chọn
thông qua Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN để tổ chức tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định đối với Chương trình
KH&CN; đồng thời ủy quyền theo quy định của pháp luật cho
Giám đốc Sở KH&CN (hoặc Người đứng đầu Sở KH&CN trong
trường hợp chưa có Giám đốc Sở) thành lập Hội đồng tư vấn xác định đối với các
nhiệm vụ KH&CN còn lại để tư vấn, xác định nhiệm vụ KH&CN đưa vào kế hoạch
thực hiện hoặc tư vấn loại bỏ những nhiệm vụ có nội dung nghiên cứu không đáp ứng
các yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Điều 4 của Quy định
này.
3. Thành phần Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN có từ 07 đến 09 thành viên đáp ứng yêu
cầu của Khoản 5 Điều 2 Quy định này, bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02
thành viên là ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký khoa học và các thành viên
khác. Thành phần cụ thể do Giám đốc Sở KH&CN quyết định hoặc trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định cho phù hợp.
4. Phiên họp của Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN được tiến hành khi có ít
nhất từ 2/3 trở lên số thành viên tham dự (trong đó
phải có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng ủy
quyền, các ủy viên phản biện tham dự). Hội đồng làm việc
theo hình thức tập trung, biểu quyết trực tiếp theo đa số
hoặc bỏ phiếu kín; Hội đồng trao đổi thảo luận và xin biểu quyết với tỷ lệ từ
2/3 trở lên thành viên có mặt đồng ý đối với mỗi nhiệm vụ KH&CN thì được
đưa vào danh mục nhiệm vụ KH&CN để tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
Tổ kiểm phiếu hoặc kiểm ý kiến biểu quyết do Hội đồng bầu
có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng và công bố công khai kết quả kiểm phiếu hoặc kiểm ý kiến
biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng. Đối với
đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện”, các thành viên phản biện trình bày các nội dung dự kiến của nhiệm vụ KH&CN đặt hàng. Hội đồng chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục của nhiệm vụ
KH&CN đặt hàng theo các yêu cầu của Điều 4 Quy định này. Thư ký khoa học do Hội
đồng bầu có trách nhiệm lập biên bản hội nghị kèm theo danh mục các nhiệm vụ
KH&CN đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu làm cơ sở thực hiện bước tiếp theo;
các yêu cầu cần điều chỉnh, bổ sung đối với từng nhiệm vụ KH&CN trong danh
mục đạt yêu cầu (nếu có).
5. Trường hợp cần thiết, Sở KH&CN có thể trao đổi, xin ý kiến tư vấn của các sở, ban,
ngành, huyện, thành phố có liên quan đến nhiệm vụ KH&CN dự kiến đưa vào
danh mục nhiệm vụ KH&CN. Trường hợp số lượng nhiệm vụ KH&CN được thành
viên Hội đồng tư vấn có mặt đồng ý biểu quyết thông qua với tỷ lệ từ 2/3 trở
lên vượt quá nhiều hoặc ít so với nguồn lực về kinh phí có thể đáp ứng của năm
kế hoạch, Sở KH&CN có thể rà soát hoặc xin ý kiến Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ KH&CN để loại bỏ những nhiệm vụ có tỷ lệ đạt từ 2/3 thành viên có
mặt đồng ý biểu quyết thông qua thấp hơn cho đến khi phù hợp (trong trường hợp
số lượng nhiệm vụ KH&CN vượt quá nhiều so với nguồn lực về kinh phí có thể
đáp ứng của năm kế hoạch) hoặc đề xuất bổ sung nhiệm vụ KH&CN trước khi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
6. Đối với các nhiệm vụ
KH&CN độc lập cấp tỉnh: Sở KH&CN tổng hợp, trình UBND tỉnh ban hành quyết
định phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN để tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp
bao gồm các thông tin: Loại hình nhiệm vụ (đề tài
KH&CN/đề án KH&CN /dự án sản xuất thử nghiệm/dự án KH&CN), tên nhiệm vụ, định
hướng mục tiêu, yêu cầu đối với kết quả,
tổ chức đề xuất hoặc đề xuất đặt hàng, phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp). Trong đó:
a) Định
hướng mục tiêu và yêu cầu
đối với kết quả, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của
Điều 4 Quy định này.
b) Mục Yêu cầu
đối với kết quả cần bao gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất
lượng hoặc chỉ tiêu định lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra. Tùy theo
từng loại hình nhiệm vụ KH&CN các yêu cầu này cần được
thể hiện như sau:
- Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ: Các yêu cầu đối với công nghệ hoặc
sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển
công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
- Đối với đề tài KH&CN khác: Các yêu cầu tính mới và mức độ tiên tiến của
sản phẩm và các yêu cầu khác.
- Đối với dự án sản xuất thử
nghiệm: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần
đạt của sản phẩm và qui mô sản xuất thử nghiệm.
- Đối với đề án KH&CN: Các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của
sản phẩm và các yêu cầu khác.
- Đối với dự án KH&CN: Các sản phẩm khoa học công nghệ cùng với các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng đảm bảo sự gắn kết và tính đồng bộ theo quy
trình sản xuất hoặc chuỗi thời gian.
7. Đối với chương trình KH&CN cấp tỉnh: Sở
KH&CN tổng hợp, trình UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt để tổ chức
tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình, bao gồm các thông tin: Tên chương trình, định hướng
mục tiêu, yêu cầu đối với kết quả của
các nội dung, nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình, phương thức thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp). Trong
đó:
a) Định
hướng mục tiêu và Yêu cầu đối với kết quả, đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu của Điều 4 Quy định này.
b) Mục Yêu cầu đối với kết quả của các nhiệm
vụ KH&CN cần bao gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số
lượng, chất lượng hoặc chỉ tiêu định lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo
ra, đảm bảo sự quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau và thống nhất với mục
tiêu đề ra."
6. Sửa đổi
điểm c khoản 2 Điều 9 như sau:
“c) Thuyết minh đề tài
KH&CN (Biểu B1-2a-TMĐTCN-VP hoặc Biểu B1-2b-TMĐTXH-VP); Thuyết minh dự án sản
xuất thử nghiệm (Biểu B1-2c-TMDASX-VP); Thuyết minh đề án khoa học (Biểu
B1-2d-TMĐA-VP); Thuyết minh dự án KH&CN (Biểu B1-2e-TMTQ-DAKH-VP); Thuyết
minh chương trình KH&CN (Biểu B1-2f-TMCTKH-VP).”
7. Sửa đổi Điều
10 như sau:
"Điều 10. Tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo
lĩnh vực
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền theo quy định
của pháp luật cho Giám đốc Sở KH&CN (hoặc Người đứng đầu
Sở KH&CN trong trường hợp chưa có Giám đốc Sở) quyết định thành lập
và tổ chức các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
theo lĩnh vực quy định tại Khoản 2 Điều này để xem xét, đánh giá tính phù hợp,
tính khả thi của hồ sơ đăng ký.
2. Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp, bao gồm các lĩnh vực:
- Khoa học tự nhiên, kỹ thuật và
công nghệ;
- Khoa học y, dược;
- Khoa học nông nghiệp;
- Khoa học xã hội và nhân văn.
a) Hội đồng tư vấn theo các lĩnh vực có từ 05 đến 07 thành viên đáp ứng yêu cầu
của khoản 5 Điều 2 Quy định này, bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy
viên phản biện là người có kinh nghiệm hoặc là người có chuyên môn sâu trong
lĩnh vực mà nhiệm vụ được xem xét, 01 ủy viên Thư ký khoa học và các thành viên
khác, ngoài ra còn có 01 Thư ký hành chính giúp việc. Căn
cứ vào nội dung của mỗi nhiệm vụ KH&CN, Giám đốc Sở KH&CN quyết định số
lượng thành viên và thành phần của Hội đồng cho phù hợp, đảm bảo theo quy định.
Đối với chương trình KH&CN;
các nhiệm vụ KH&CN quan trọng, phức tạp hoặc có yêu cầu đặc thù, Giám đốc Sở
KH&CN có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với
quy định nêu trên cho phù hợp hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh ra
quyết định thành lập.
b) Phiên họp của
Hội đồng được tiến hành khi có ít nhất từ 2/3 trở lên số thành viên tham dự (phải
có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền, các ủy viên
phản biện tham dự). Hội đồng làm việc theo hình thức tập trung, trao đổi thảo
luận công khai về nội dung được giao tư vấn, thành viên Hội đồng biểu quyết bằng
phiếu và chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của
mình, trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
Hội đồng bầu 01 ủy viên làm Thư
ký khoa học và Tổ kiểm phiếu gồm Tổ trưởng và tổ viên. Tổ kiểm phiếu có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh
giá, tham gia ý kiến của các thành viên Hội đồng, xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng
số điểm trung bình từ cao xuống thấp (nếu nhiệm vụ có từ 02 hồ sơ đăng
ký trở lên) và công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp
của Hội đồng.
Hội đồng kết luận chung và
thông qua biên bản cuộc họp do Thư ký khoa học
tổng hợp về những điểm cần loại bỏ, sửa
đổi, bổ sung phù hợp với từng nội dung trong thuyết minh/hồ sơ nhiệm vụ
KH&CN của tổ chức được kiến nghị tuyển chọn
hoặc giao trực tiếp.
Biên bản Hội đồng của các nhiệm
vụ KH&CN độc lập sau khi thống nhất phải có được các nội dung chính bao gồm:
Tên nhiệm vụ KH&CN, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm/đồng chủ nhiệm, thời gian thực
hiện, nội dung nghiên cứu/thực hiện chính, sản phẩm KH&CN của nhiệm vụ, số
lượng chuyên gia cần thiết để tham gia thực hiện (nếu có),
phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng
phần. Các nội dung khác có liên quan đến dự toán kinh phí của nhiệm vụ
do Tổ thẩm định tài chính, kinh phí quyết định."
Biên bản Hội đồng của chương trình
KH&CN sau khi thống nhất phải có được các nội dung chính bao gồm: Tên
chương trình, tổ chức chủ trì, ban chủ nhiệm, thời gian thực hiện, các nội
dung/nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình, sản phẩm
KH&CN của từng nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình (nếu
có). Các nội dung khác có liên quan đến dự toán kinh phí của chương trình do Tổ
thẩm định tài chính, kinh phí quyết định."
c) Trong trường hợp cần thiết,
Hội đồng có thể kiến nghị Sở KH&CN thành lập tổ kiểm tra thực tế cơ sở vật
chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì thực
hiện, cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN."
3. Nhóm tiêu chí và thang điểm
đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh. Cụ thể như sau:
Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
được đánh giá, chấm điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí
và thang điểm:
a) Đề tài nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ:
+ Tổng quan tình hình
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
+ Nội dung, nhân lực thực
hiện các nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (điểm
tối đa 24);
+ Sản phẩm KH&CN (điểm tối đa 16);
+ Phương án chuyển giao ứng dụng
các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm tối đa
16);
+ Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (điểm tối đa 16);
+ Năng lực của tổ chức và các cá
nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
b) Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn và đề án KH&CN:
+ Tổng quan tình hình nghiên cứu
(điểm tối đa 12);
+ Nội dung và hoạt động hỗ trợ
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
+ Cách tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
+ Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (điểm tối đa 20);
+ Sản phẩm khoa học, lợi ích kết quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả
nghiên cứu (điểm tối đa 24);
+ Năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
c) Dự án sản xuất thử nghiệm,
Dự án KH&CN:
+ Tổng quan về các vấn đề công nghệ
và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
+ Nội dung và phương án triển khai
(điểm tối đa 24);
+ Tính mới và tính khả thi của
công nghệ (điểm tối đa 12);
+ Khả năng phát triển và hiệu quả
kinh tế-xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16);
+ Phương án tài chính (điểm tối đa
24);
+ Năng lực của tổ chức và
cá nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
d) Chương trình KH&CN:
+ Tính cấp thiết và tổng quan các
vấn đề nghiên cứu thuộc chương trình (điểm tối
đa 8);
+ Mục tiêu, đối tượng, phạm vi, cách tiếp cận và
phương pháp nghiên cứu (điểm tối đa 8);
+ Nội dung nhiệm vụ, phương án và tiến độ triển khai thực hiện
và sản phẩm dự kiến (điểm tối đa 40);
+ Khả năng phát triển và hiệu quả
kinh tế-xã hội dự kiến của chương trình (điểm tối đa 16);
+ Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và
dự kiến địa chỉ ứng dung (điểm tối đa 16);
+ Phương án tài chính và năng lực của tổ chức chủ trì và các cá nhân chủ nhiệm chương
trình (điểm tối đa 12).”
8. Sửa đổi
Điều 11 như sau:
"Điều 11. Điều kiện để
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được tuyển chọn hoặc được giao trực
tiếp
1. Hội đồng tư vấn theo lĩnh vực
kiến nghị tuyển chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ được
xếp hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ
70/100 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá
1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
b) Đối với các hồ
sơ theo hình thức tuyển chọn có tổng số điểm trung bình bằng
nhau thì thực hiện ưu tiên theo thứ tự: (1) Tuyển chọn tổ
chức, cá nhân có hồ sơ tự đề xuất chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN; (2)
Tuyển chọn hồ sơ có điểm trung bình về năng lực của tổ chức chủ trì và cá nhân
chủ nhiệm cao hơn; (3) Tuyển chọn hồ sơ của
tổ chức, cá nhân có cam kết và đối ứng vốn ngoài ngân sách
nhà nước nhiều hơn (nếu có); (4) Tuyển chọn hồ sơ có tổng số điểm
cao hơn của Chủ tịch Hội đồng;
(5) Tuyển chọn hồ sơ được nộp sớm hơn.
2. Trường hợp nhiệm
vụ có tính cấp thiết, theo yêu cầu đột xuất của tỉnh do Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đặt hàng, các bộ, ngành Trung ương trực
tiếp chỉ đạo thực hiện. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền theo
quy định của pháp luật cho Giám đốc Sở KH&CN (hoặc Người đứng đầu Sở KH&CN trong trường hợp chưa có Giám đốc
Sở) quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN thông qua theo quy định, thành lập
Tổ thẩm định tài chính, kinh phí nhiệm vụ KH&CN, sau đó tổng
hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc UBND tỉnh ủy quyền cho Sở
KH&CN phê duyệt.
3. Lấy ý kiến
chuyên gia
a) Trong trường hợp cần thiết,
Giám đốc Sở KH&CN lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập trước khi ban
hành quyết định theo ủy quyền hoặc tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành quyết định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
b) Chuyên gia tư
vấn độc lập phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có thâm niên
công tác trong cùng lĩnh vực được mời tư vấn từ 05 năm trở
lên;
- Có tư cách đạo
đức tốt, có năng lực hành vi dân sự;
- Là người không
có quan hệ gia đình, thân thuộc, tài chính với tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện nhiệm vụ KH&CN."
9. Sửa đổi
Điều 12 như sau:
"Điều 12.
Thẩm định tài chính, kinh phí nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Hội
đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp theo lĩnh vực thông qua Biên bản họp, tổ
chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có trách nhiệm
hoàn thiện và gửi lại hồ sơ/thuyết minh nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo kết luận
của Hội đồng.
2. Căn cứ Biên bản của Hội đồng tư
vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo lĩnh vực,
UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở KH&CN quyết
định thành lập Tổ thẩm định tài chính, kinh phí thực hiện nhiệm
vụ KH&CN. Tổ thẩm định có từ 03-05 thành viên gồm:
Tổ trưởng là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp đối với nhiệm vụ
KH&CN tương ứng, một số thành viên có chuyên môn về
tài chính, 01 thành viên là đại diện Phòng Quản lý về nhiệm vụ KH&CN và thư
ký hành chính.
3. Trên cơ sở Biên bản của Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo lĩnh vực và hồ sơ, thuyết
minh nhận được. Trong thời hạn 30 ngày, Tổ thẩm định tài
chính, kinh phí phải tiến hành thẩm định xong dự toán kinh phí
các nhiệm vụ KH&CN theo các quy định: Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 giữa Bộ Tài chính và Bộ
KH&CN Quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà
nước; Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT/BTC-BKHCN, ngày 22 tháng
04 năm 2015 giữa Bộ Tài chính và Bộ KH&CN Quy định về định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN; Quyết định số
27/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định
định mức xây dựng dự toán đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế các Thông tư, Quyết định này (nếu có). Tổ thẩm định hoàn thiện biên bản thẩm định theo quy định.”
10. Sửa
đổi Điều 13 như sau:
"Điều 13. Phê duyệt kết
quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Căn cứ kết quả của Hội đồng tư
vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
KH&CN; kết quả thẩm định tài chính, kinh phí các nhiệm vụ KH&CN; tình hình thực tế công tác quản lý nhà nước
và triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định kinh phí, Sở KH&CN có
trách nhiệm trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt theo ủy quyền, cụ thể như
sau:
1. UBND tỉnh phê duyệt kết quả
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện đối với những nhiệm vụ KH&CN có tổng
kinh phí ngân sách tỉnh cấp từ 500 triệu đồng trở lên.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở KH&CN phê duyệt kết quả
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện đối với những nhiệm vụ KH&CN có tổng
kinh phí ngân sách tỉnh cấp dưới 500 triệu đồng.
3. Kết quả tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện chương trình KH&CN cấp tỉnh được
phê duyệt bằng văn bản riêng, bao gồm các thông
tin chính như sau: Căn cứ pháp lý, tên chương
trình, tổ chức chủ trì, ban chủ nhiệm, thời gian thực hiện, mục tiêu, nội dung
nhiệm vụ KH&CN và nhiệm vụ thường xuyên thuộc chương trình, sản
phẩm dự kiến, tổng khái toán kinh phí thực hiện và thông tin có liên quan khác
(nếu thấy cần thiết).
4. Kết quả tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN (độc lập cấp tỉnh và
thuộc chương trình KH&CN cấp tỉnh), gồm thông
tin chính như sau: Loại hình nhiệm vụ (đề tài
KH&CN/đề án khoa học/dự án sản xuất thử nghiệm/dự án KH&CN), tên nhiệm vụ, chủ nhiệm/đồng chủ nhiệm, tổ chức chủ trì, nội dung chính, sản phẩm dự kiến, thời gian thực
hiện, kinh phí thực hiện, phương thức khoán chi (tổng mức kinh phí, mức
kinh phí khoán chi và không khoán chi - nếu áp dụng phương thức khoán chi từng
phần).
5. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Sở
KH&CN có trách nhiệm thông báo kết quả tới các tổ chức, cá nhân được
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp biết để hoàn thiện hồ sơ (Thuyết minh nhiệm vụ
KH&CN).
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định phê duyệt, tổ chức được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp
chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ (Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN) theo quy định,
nộp về Sở KH&CN phê duyệt và ký hợp đồng.
7. Trường hợp sau
khi tiến hành các thủ tục tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện đối với bất kỳ nhiệm vụ KH&CN nào đó mà không có hồ
sơ đủ điều kiện được tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở KH&CN tiếp tục
thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp lần 2 theo
trình tự thủ tục như lần 1 (nếu thấy cần thiết) hoặc dừng thông báo; nếu dừng thông báo hoặc tiếp tục tổ chức thông
báo tuyển chọn, giao trực tiếp mà vẫn không
có hồ sơ được nộp hoặc hồ sơ không đủ điều kiện tuyển chọn,
Sở KH&CN thông báo công khai việc dừng tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN trên Cổng thông tin điện tử của Sở KH&CN và các phương tiện
thông tin khác (nếu cần thiết). Sở KH&CN có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh
việc dừng việc tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp đối với
nhiệm vụ KH&CN theo quy định."
11. Sửa
đổi khoản 2, 5 Điều 21 như sau:
"2. Nghiệm thu cấp tỉnh:
Sau khi nhận được
hồ sơ theo hướng dẫn, Sở KH&CN tổ chức Hội đồng nghiệm
thu cấp tỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Cụ
thể như sau:
- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền theo quy định của
pháp luật cho Giám đốc Sở KH&CN (hoặc người đứng đầu Sở
KH&CN trong trường hợp chưa có Giám đốc Sở) thành lập
Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu chính thức nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh (gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu cấp
tỉnh) theo các lĩnh vực tương tự như quy định tại
Khoản 2 Điều 10 Quy định này. Mỗi Hội đồng có từ 05 đến 07
thành viên, bao gồm 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký khoa học và các thành viên
khác, ngoài ra còn có 01 Thư ký hành chính giúp việc.
Đối với các nhiệm vụ KH&CN
quan trọng, phức tạp hoặc có yêu cầu đặc thù, Giám đốc Sở KH&CN có thể quyết
định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với quy định tại Điều này
hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng.
- Căn cứ vào các kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN được tiến hành trên cơ sở quyết định, thuyết minh, hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ KH&CN được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các văn bản,
tài liệu, sản phẩm có liên quan trong quá trình thực hiện để Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh nghiệm thu chính thức
đối với nhiệm vụ KH&CN theo quy định.
- Phiên họp Hội đồng
chỉ được tiến hành khi có ít nhất từ 2/3 trở lên thành
viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc
Phó chủ tịch được ủy quyền, 02 ủy viên phản
biện. Hội đồng bầu 01 ủy viên
làm thư ký khoa học và Tổ kiểm phiếu chấm điểm.
- Hội đồng thảo
luận, chấm điểm và đánh giá xếp loại nhiệm vụ theo 4 loại: "Xuất sắc",
"Khá", "Đạt", "Không đạt". Trường hợp nhiệm vụ được
đánh giá xếp loại “Không đạt”, Hội đồng cần xác định rõ các nguyên nhân (chủ
quan, khách quan) và những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để xử lý theo
quy định hiện hành. Thư ký khoa học tổng hợp, công khai kết quả đánh giá và
thông qua biên bản làm việc."
"5. Thang điểm
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN ở hai (02) cấp được
tính theo thang điểm 100, với các tiêu chí đánh giá và mức
điểm như sau:
- Đánh giá về tổng quan các kết quả
nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ: Tối đa 15 điểm.
- Đánh giá về số liệu, tư liệu có
tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật: Tối đa 20 điểm.
- Đánh giá về kết cấu nội dung,
văn phong khoa học phù hợp: Tối đa 10 điểm.
- Đánh giá về nội dung báo cáo là
toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và
lô-gíc khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể
giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ
phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học, việc đề
xuất phương án xử lý tài sản theo quy định. Đối với sản phẩm là
(i): mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây
trồng; giống vật nuôi và các sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo
nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ
chức chủ trì nhiệm vụ; hoặc là (ii):
nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ
thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo
phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình và sản
phẩm có liên quan); đề án, qui hoạch; luận chứng kinh tế-kỹ thuật, báo
cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi hội
đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành
lập; hoặc là (iii): kết quả tham gia
đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản
phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp: Tối đa 55 điểm."
12. Sửa
đổi Điều 23 như sau:
"Điều
23. Xử lý tài sản đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Tài sản được hình
thành thông qua việc triển khai nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước
sau khi kết thúc phải được xử lý theo quy định tại Nghị
định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng
vốn nhà nước; Thông tư 10/2019/TT-BTC ngày 20 tháng 2 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng hướng dẫn việc
xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ
KH&CN sử dụng vốn nhà nước; các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định, các Thông tư nêu
tại Điều này (nếu có)."
13. Sửa
đổi Điều 26 như sau:
"Điều
26. Giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh
Việc giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN
sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày 10
tháng 8 năm 2020 của Bộ KH&CN hướng dẫn
thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN
sử dụng vốn nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị
định, Thông tư này (nếu có)."
14. Sửa
đổi khoản 2 Điều 27 như sau:
"2. Đối với các nhiệm vụ KH&CN cơ sở đề
xuất hỗ trợ kinh phí từ nguồn sự nghiệp KH&CN tỉnh thì thủ trưởng đơn vị cơ
sở gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ để Sở KH&CN xem xét, phê duyệt hỗ trợ theo
quy định hoặc hỗ trợ thông qua Quỹ Phát triển KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc (nếu
có)."
15. Sửa
đổi khoản 2, 3, 9, 13 và 14 Điều 29 như sau:
"2. Tổ chức thẩm định,
tham mưu quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp, kinh phí của
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; Phê duyệt thuyết minh kèm theo dự toán kinh phí
chi tiết và quyết toán kinh phí đối với từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ."
"3. Ký hợp đồng và
thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ; xem xét điều chỉnh, đình chỉ,
chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh."
"9. Chủ
trì, phối hợp với các bên liên quan tiếp nhận, tổ chức ứng
dụng, bố trí kinh phí, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ báo cáo kết quả ứng
dụng theo quy định."
"13. Hướng
dẫn và chịu trách nhiệm triển khai thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định
số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
KH&CN sử dụng vốn nhà nước và các quy định
hiện hành có liên quan."
"14.
Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhiệm vụ
KH&CN. Ngoài ra, vận dụng các biểu mẫu hồ sơ, tài liệu, báo cáo có liên
quan đến việc đề xuất, đề xuất đặt hàng, tư vấn xác định, tuyển chọn, giao trực
tiếp, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả…theo quy định của Bộ
KH&CN hoặc áp dụng đối với nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia trong từng giai
đoạn cụ thể để hướng dẫn thống nhất thực hiện phục vụ công tác quản
lý và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc."
16. Sửa
đổi khoản 1, 3, 13 và bổ sung khoản 16, 17 Điều 33 như sau:
"1. Chịu trách nhiệm về nội
dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo
ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền."
"3. Ký kết, thanh lý hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở KH&CN; ký kết, thanh lý hợp đồng giao việc,
hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân
tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ."
"13. Có trách nhiệm trực
tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, yêu cầu và hướng dẫn của bên đặt hàng, trừ trường hợp bất khả
kháng."
"16. Có trách nhiệm quản
lý, bảo quản tài sản, hồ sơ của tài sản trong
quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN từ ngày kết
thúc nhiệm vụ KH&CN theo Hợp đồng hoặc từ ngày có quyết
định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ KH&CN cho đến khi
hoàn thành việc xử lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
17. Được phân chưa lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển
nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước theo quy định."
17. Sửa
đổi khoản 2, và bổ sung khoản 9, 10 Điều 34 như sau:
"2. Ký kết, thanh lý hợp
đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ."
"8. Cùng tổ chức chủ
trì nhiệm vụ có trách nhiệm trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, yêu cầu và hướng dẫn của bên đặt
hàng, trừ trường hợp bất khả kháng."
"9. Cùng tổ chức chủ
trì có trách nhiệm quản lý, bảo quản tài sản, hồ sơ của tài sản trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ
KH&CN và từ ngày kết thúc nhiệm vụ KH&CN theo Hợp đồng hoặc từ ngày có quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ KH&CN
cho đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
10. Được hưởng quyền tác giả
và phân chia lợi nhuận đối với việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển
nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo
quy định."
18.
Sửa đổi Điều 38 như sau:
"Điều 38. Sửa đổi, bổ
sung Quy định
Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở KH&CN để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp."
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 12 năm 2021.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ,
Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
Biểu
B1-2f-TMCTKH-VP
QĐ …./2021/QĐ-UBND
Biểu
B1-2f-TMCTKH-VP
QĐ
/2021/QĐ-UBND
THUYẾT MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP TỈNH VĨNH PHÚC
1. TÊN CHƯƠNG TRÌNH
|
2. MÃ SỐ
|
3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN
Khoa học Tự nhiên, Kỹ thuật và Công nghệ
|
□
|
Khoa học Nông nghiệp
|
□
|
Khoa học Y, dược
|
□
|
Khoa học Xã hội và Nhân văn
|
□
|
|
4. THỜI GIAN THỰC HIỆN ......... tháng
Từ tháng......
năm...... đến tháng...... năm......
|
5. TỔ CHỨC CHỦ TRÌ CHƯƠNG TRÌNH
Tên cơ quan:
Điện thoại:
E-mail:
Địa chỉ:
Họ và tên thủ trưởng tổ chức chủ trì:
|
6. CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH
Họ và tên:
Chức danh khoa học:
Địa chỉ cơ quan:
Điện thoại cơ quan:
Di động:
E-mail:
|
Học vị:
Năm sinh:
|
7. BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH
|
TT
|
Họ và tên
|
Đơn vị công tác
và lĩnh vực chuyên môn
|
Nhiệm vụ được
giao
|
Chữ ký
|
1
2
3
|
|
|
|
|
8. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
|
Tên đơn vị
trong và ngoài nước
|
Nội dung phối hợp
nghiên cứu
|
Họ và tên người
đại diện đơn vị
|
|
|
|
9. TÍNH CẤP THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH
|
10. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC
LĨNH VỰC CỦA CHƯƠNG TRÌNH Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
10.1. Ngoài nước (phân tích, đánh giá
tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của chương trình trên thế giới, liệt
kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến chương
trình được trích dẫn khi đánh giá tổng quan)
10.2. Trong nước (phân tích, đánh giá
tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của chương trình ở Việt Nam, liệt kê
danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến chương
trình được trích dẫn khi đánh giá tổng quan)
10.3. Danh mục các công trình đã công bố
thuộc lĩnh vực của chương trình của chủ nhiệm và những thành viên tham
gia nghiên cứu (họ và tên tác giả; bài báo; ấn phẩm; các yếu tố về xuất bản)
|
11. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
11.1. Mục tiêu chung
11.2. Mục tiêu cụ thể
|
12. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
12.1. Đối tượng nghiên cứu
12.2. Phạm vi nghiên cứu
|
13. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
13.1. Cách tiếp cận
13.2. Phương pháp nghiên cứu
|
14. NỘI DUNG NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH,
PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN
14.1. Nội dung, nhiệm vụ chương trình
a. Các nhiệm vụ KH&CN thuộc chương
trình(1)
- Tên đề tài KH&CN 1:
- Tên đề tài KH&CN 2:
- Tên đề tài KH&CN…
- Tên dự án sản xuất thử nghiệm 1:
- Tên dự án sản xuất thử nghiệm 2:
- Tên dự án sản xuất thử nghiệm …:
- Tên dự án khoa học 1:
- Tên dự án khoa học 2:
- Tên dự án khoa học …:
b. Các nhiệm vụ thường xuyên thuộc chương
trình.
- Học tập kinh nghiệm:
- Đào tạo, bồi dưỡng phục
vụ chương trình:
- Quản lý chương trình:
14.2. Phương án tổ chức thực hiện
.……………………………………………………………………………………
.……………………………………………………………………………………
.……………………………………………………………………………………
.……………………………………………………………………………………
|
15. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
|
STT
|
Các nội dung,
công việc thực hiện
|
Sản phẩm
|
Thời gian
(bắt đầu - kết thúc)
|
Hình thức tổ chức
thực hiện (tuyển chọn/giao trực tiếp)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
16. SẢN PHẨM DỰ KIẾN
15.1 Sản phẩm khoa học
Sách chuyên khảo
□
Bài báo đăng tạp chí nước
ngoài
□
Sách tham khảo
□ Bài báo đăng tạp chí trong nước
□
Giáo trình
□ Bài
đăng kỷ yếu hội nghị, hội thảo quốc tế □
15.2 Sản phẩm đào tạo
Nghiên cứu sinh
□
Cao học □
15.3 Sản phẩm ứng dụng
Mẫu
|
|
Vật liệu
|
|
Thiết bị máy móc
|
|
Giống cây trồng
|
|
Giống vật nuôi
|
|
Quy trình công nghệ
|
|
Tiêu chuẩn
|
|
Quy phạm
|
|
Sơ đồ, bản thiết kế
|
|
Tài liệu dự báo
|
|
Đề án
|
|
Luận chứng kinh tế
|
|
Phương pháp
|
|
Chương trình máy tính
|
|
Bản kiến nghị
|
|
Dây chuyền công nghệ
|
|
Báo cáo phân tích
|
|
Bản quy hoạch
|
|
15.4 Các sản phẩm khác
15.5 Tên sản phẩm, số lượng và yêu cầu
khoa học đối với sản phẩm
|
Stt
|
Tên sản phẩm
|
Số lượng
|
Yêu cầu khoa học
|
1
2
3
|
|
|
|
17. KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN VÀ HIỆU QUẢ
KT-XH DỰ KIẾN.
17.1. Khả năm phát triển.
.……………………………………………………………………………………
.……………………………………………………………………………………
.……………………………………………………………………………………
17.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội dự kiến.
.……………………………………………………………………………………
.……………………………………………………………………………………
.……………………………………………………………………………………
|
18. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU VÀ DỰ KIẾN ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG.
- Đề tài KH&CN 1:
- Đề tài KH&CN 2:
- Đề tài KH&CN…
- Dự án sản xuất thử nghiệm 1:
- Dự án sản xuất thử nghiệm 2:
- Dự án sản xuất thử nghiệm …:
- Dự án khoa học 1:
- Dự án khoa học 2:
- Dự án khoa học …:
|
19. TỔNG KHÁI TOÁN KINH PHÍ VÀ PHƯƠNG ÁN
HUY ĐỘNG TÀI CHÍNH THỰC HIỆN.
19.1. Tổng khái toán kinh phí: ………….triệu đồng.
Trong đó:
19.1.1. Ngân sách nhà nước: ………….triệu đồng
19.1.2. Nguồn vốn hợp pháp ngoài ngân sách nhà
nước: ….….triệu đồng
19.2. Phương án huy động tài chính.
|
CHỦ NHIỆM
CHƯƠNG TRÌNH KHCN
(Họ, tên và chữ ký)
|
……., ngày……..tháng…..năm 20…
THỦ TRƯỞNG
TỔ CHỨC CHỦ TRÌ
CHƯƠNG TRÌNH KHCN
(Họ, tên, chữ ký và đóng dấu)
|
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VĨNH PHÚC
(Họ, tên, chữ ký và đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1) Chỉ thực hiện khi các đề tài,
dự án thuộc chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả tuyển chọn/giao
trực tiếp tổ chức chủ trì thực hiện, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ.