ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2010/QĐ-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 03 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI VÀO LÀM VIỆC, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU
TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC BẰNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2010/NQ-HĐND ngày 09
tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ chi tiêu đón tiếp khách
nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi
tiêu tiếp khách trong nước bằng ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An
Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ chi tiêu
đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước bằng ngân sách địa phương trên địa
bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 39/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước
ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu
tiếp khách trong nước bằng ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và Giám đốc các đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P. TH, QTTV, TT. Công báo.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC, CHI
TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC BẰNG
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Để phù hợp với thực tế của địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc,
chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước
bằng ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân
sách địa phương cấp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) phải thực hiện chế độ
chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị,
hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước theo Quy định này. Các nội
dung khác không có trong Quy định này thì thực hiện theo Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước và
các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc
chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; các khoản chi tiêu, tiếp khách đến
làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai.
Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Điều 3. Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác
và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân
sách nhà nước được duyệt hàng năm để thực hiện.
Chương II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TỈNH AN GIANG
Điều 4. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại địa
phương do địa phương đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
1. Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
a) Chi tặng hoa: tặng hoa cho các thành viên
đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và
đoàn viên là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với
khách hạng C: 200.000 đồng/người.
b) Chi thuê phòng chờ tại sân bay: chỉ áp dụng đối
với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B.
2. Tiêu chuẩn xe ô tô: đoàn là khách hạng B, hạng
C: trưởng đoàn bố trí một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi.
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn thu tiền của
các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
3. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
a) Đoàn là khách hạng B (giá thuê phòng bao gồm
cả bữa ăn sáng):
- Trưởng đoàn, Phó đoàn: mức tối đa 4.500.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn viên: mức tối đa 2.800.000 đồng/người/ngày.
b) Đoàn là khách hạng C (giá thuê phòng bao gồm
cả bữa ăn sáng):
- Trưởng đoàn: mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn viên: mức tối đa 1.700.000 đồng/người/ngày.
c) Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng bao gồm
cả bữa ăn sáng): mức tối đa 500.000 đồng/người/ngày.
d) Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc biệt cần
thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tối đa nêu trên, thì Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách quyết định mức chi thuê phòng trên tinh thần
tiết kiệm và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán.
đ) Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan,
đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền
ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối
đa bằng 10% mức ăn của một ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền
thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 02 bữa trưa,
tối):
a) Đoàn là khách hạng B: mức tối đa 540.000 đồng/ngày/người.
b) Đoàn là khách hạng C: mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người.
c) Khách mời quốc tế khác: mức tối đa 270.000 đồng/ngày/người.
d) Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền
đồ uống (rượu, bia, nước uống) sản xuất tại Việt Nam.
đ) Trong trường hợp cần thiết phải có cán bộ của
đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền ăn như đối với thành
viên của đoàn.
5. Tổ chức chiêu đãi:
a) Đối với khách hạng A, B và C: mỗi đoàn khách
được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức
tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Mức chi chiêu đãi tại điểm a khoản này bao gồm
cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống) sản xuất tại Việt Nam và được áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch phía địa phương tham gia tiếp khách, chưa bao gồm
các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
6. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
a) Đoàn là khách hạng B: mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 110.000 đồng/người/ngày (02 buổi làm việc).
b) Đoàn là khách hạng C: mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày (02 buổi làm việc).
c) Mức chi tại điểm a và b khoản này được áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch phía địa phương tham gia tiếp khách.
7. Chi dịch thuật:
a) Dịch viết: 120.000 đồng - 150.000 đồng/trang
(khoảng 350 từ).
b) Dịch nói:
- Dịch nói thông thường: mức tối đa không quá
150.000 đồng/giờ/người (1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng).
- Dịch đuổi (dịch đồng thời): mức tối đa không
quá 400.000 đồng/giờ/người (3.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng).
c) Định mức chi dịch thuật tại điểm a và b khoản
này chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch, không áp dụng
cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch vụ phục
vụ đón khách.
8. Chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm:
a) Chi văn hóa, văn nghệ: đối với khách hạng A, B
và C: tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem
biểu diễn nghệ thuật dân tộc một lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu
diễn.
b) Chi tặng phẩm: tặng phẩm là sản phẩm do Việt
Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
- Đối với khách hạng B:
+ Trưởng đoàn: mức tối đa không quá 600.000 đồng/người.
+ Các đại biểu khác: mức chi tối đa không quá
300.000 đồng/người.
- Đối với khách hạng C:
+ Trưởng đoàn: mức tối đa không quá 400.000 đồng/người.
+ Các đại biểu khác: mức tối đa không quá
300.000 đồng/người.
9. Đi công tác địa phương và cơ sở: trường hợp cần
thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo
chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón
tiếp như sau:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu
trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ
sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa
phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
b) Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi
khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt
theo quy định tại khoản 6 Điều này.
10. Chi đưa khách đi tham quan: căn cứ tính chất
công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham
quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón
khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những
ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
11. Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ
quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
thì:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn
chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của
đoàn theo mức chi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
b) Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm
việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc
với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức
chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 5. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại địa
phương do khách tự túc ăn, ở; địa phương chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí
đi lại trong tỉnh:
1. Đối với khách hạng A, B và C: cơ quan chủ trì
đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: chi đón tiếp tại sân bay;
chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Việt Nam; chi
phí tiếp xã giao các buổi làm việc; chi phí dịch thuật; chi văn hóa, văn nghệ
và tặng phẩm; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời một bữa cơm
thân mật. Mức chi theo từng hạng khách theo quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7 và
8 Điều 4 Quy định này.
2. Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm,
làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại khoản 9
Điều 4 Quy định này.
3. Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực
hiện chi đón tiếp theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại địa
phương do khách tự túc mọi chi phí: cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được
chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc theo quy định tại khoản 6 Điều 4
Quy định này.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TỔ CHỨC
CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TỈNH AN GIANG
Điều 7. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế khác tổ chức tại địa
phương:
1. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại địa
phương do địa phương đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
a) Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do địa
phương đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại Điều 4 Quy định này.
b) Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu
và phiên dịch phía địa phương) thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Quy định
này.
c) Đối với các khoản chi phí khác như: chi giấy
bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường
hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi
thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải
trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại địa
phương do địa phương và phía nước ngoài phối hợp tổ chức: đối với các hội nghị,
hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm
của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của địa phương chi để
tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của địa
phương thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định
tại khoản 1 Điều này để thực hiện.
3. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại
địa phương do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí: cơ quan, đơn vị nơi phối
hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
Điều 8. Chế độ đối với cán bộ địa phương tham gia đón, tiếp khách
quốc tế:
Đối với cán bộ địa phương tham gia các đoàn đàm
phán về công tác phân giới cắm mốc biên giới; đàm phán gia nhập các Tổ chức Quốc
tế; tùy theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các
thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp
chuẩn bị và các phiên đàm phán tổ chức ở trong mức tối đa không quá 150.000 đồng/người/buổi.
Chương IV
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP
KHÁCH TRONG NƯỚC
Điều 9. Các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách địa phương cấp
khi tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần
tham dự là những người trực tiếp liên quan. Không sử dụng ngân sách để mua quà
tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Các khoản chi tiêu tiếp khách phải
đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Mức chi tiếp khách:
1. Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị:
chi nước uống với mức chi tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
2. Chi mời cơm: các cơ quan, đơn vị không tổ chức
chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình;
trường hợp xét thấy cần thiết thì chỉ tổ chức mời cơm khách theo mức chi tiếp
khách tối đa không quá 200.000 đồng/suất.
Điều 11. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, xem xét và quyết
định đối tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm và phải được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc
điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở Tài chính căn cứ Quy định này và các quy định của pháp
luật hiện hành, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn
vị.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền./.