ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2006/QĐ-UBND
|
Tân An, ngày 24 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN
TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007 – 2010 ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ
Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ
Nghị quyết số 16/2006/NQ-HĐND ngày 27/10/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Theo đề
nghị tại văn bản số 837/SKHĐT-XD ngày 15/11/2006 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước đối với các huyện, thị
xã, áp dụng cho giai đoạn 2007 - 2010.
Điều 2. Các
tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước quy định tại
Điều 1 quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước hàng năm của các huyện, thị xã.
Điều 3. Trách
nhiệm của các Sở ngành:
- Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính cân đối tổng
mức chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước cho UBND các huyện, thị
xã theo các tiêu chí, định mức quy định tại quyết định này.
- Giám đốc
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về đơn vị hành chính của các huyện,
thị xã, số đơn vị hành chính vùng xa, vùng sâu, xã biên giới gởi Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 01 tháng 10 hàng năm. Thông báo định kỳ 6 tháng
1 lần về số huyện, xã được thành lập mới hoặc chia tách (nếu có) cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
- Cục trưởng
Cục Thống kê chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về dân số, diện tích của các huyện,
thị xã gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
- Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về tỷ lệ
hộ nghèo của các huyện, thị xã gởi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước
ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Điều 4. Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính căn cứ các
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển kèm theo quyết định
này để xây dựng phương án phân bổ chi đầu tư phát triển hàng năm đối với các
huyện, thị xã, thông qua UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh.
Điều 5. Chánh
văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ,
Lao động - Thương binh xã hội, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và Thủ trưởng các đơn vị chức năng liên quan thi hành quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và áp dụng ổn định trong
giai đoạn 2007 - 2010. Các quy định trước đây trái với quyết định này không còn
hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB-Bộ
Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như điều 5;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, SởKHĐT, SởTC.
QD-62
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUI ĐỊNH
CÁC NGUYÊN TẮC TIÊU CHÍ
VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ THUỘC NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007-2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 62 /2006/QĐ-UBND ngày 24/11/2006 của UBND tỉnh)
I/ NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH CHO
CÁC NGÀNH:
Trên cơ sở tổng mức vốn
được Chính phủ giao và khả năng tăng thu của địa phương, việc phân bổ vốn đầu
tư cho các ngành được thực hiện trên các nguyên tắc sau:
1/ Thực hiện đúng theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố
trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn
trực tiếp;
Đầu tư phát triển hạ tầng
nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp, tạo môi trường
thuận lợi để huy động vốn tối đa các nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư,
2/ Việc xây dựng các
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước phái hướng vào
thực hiện định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội
Đảng Bộ tỉnh lần thứ VIII và kế hoạch 5 năm 2006-2010 đã được HĐND tỉnh thông
qua.
3/ Các công trình, dự
án đầu tư bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; có kế hoạch
chuẩn bị đầu tư - chuẩn bị thực hiện dự án và có đủ các thủ tục đầu tư theo các
quy định về quản lý đầu tư và xây dựng (từ ngày 1 tháng 10 của năm trước);
4/ Bố trí vốn tập
trung, dứt điểm, bảo đảm hiệu quả đầu tư, kiên quyết chống dàn trãi. Ưu tiên bố
trí đầu tư cho các dự án trọng điểm, quan trọng, các dự án hoàn thành trong
năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được nguồn vốn;
5/ Phải dành đủ vốn để
thanh toán các khoản nợ và ứng trước của năm kế hoạch;
6/ Bảo đảm tính công
khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
II/
NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CÁC HUYỆN, THỊ:
1/ Thực hiện đúng theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố
trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn
trực tiếp;
2/ Vốn được phân bổ
căn cứ vào các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm
2007 và cũng là cơ sở để xác định nguồn vốn ngân sách tập trung và chi XDCB
theo mục tiêu của ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã được ổn định trong
thời gian 4 năm của giai đoạn 2007 - 2010;
3/ Cơ cấu phân bổ trên
cơ sở cơ cấu đã thực hiện năm 2006 để không có sự chênh lệch lớn.
4/ Bảo đảm tính công
khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển;
5/ Đầu tư hoàn thiện
100% mạng lưới giao thông nông thôn về trung tâm xã, hệ thống thuỷ lợi theo
phân cấp để đảm bảo tưới tiêu cho nông nghiệp và phát triển thủy sản, hệ thống
cấp nước sạch ở nông thôn.
6/ Tăng cường đầu tư
phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, hoàn thiện mạng lưới y tế, giảm
dần sự cách biệt giàu nghèo giữa các huyện vùng sâu, vùng xa với các huyện khác
trong tỉnh.
III/ XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ CHO CÁC HUYỆN,
THỊ:
Căn cứ vào các tiêu
chí TW phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách cho các địa phương, tỉnh cụ thể hoá các
tiêu chí để làm căn cứ phân bổ cho các huyện, thị gồm:
- Tiêu chí dân số: gồm
số dân của huyện, thị.
- Tiêu chí về trình độ
phát triển gồm 03 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, các khoản thu nội địa và tỷ lệ điều
tiết về ngân sách tỉnh.
- Tiêu chí diện tích tự
nhiên của các huyện, thị.
- Tiêu chí về đơn vị
hành chính: bao gồm 03 tiêu chí: số đơn vị hành chính cấp xã phường của huyện,
thị; số xã biên giới; xã vùng sâu, vùng xa;
- Tiêu chí bổ sung gồm:
tiêu chí nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh (gồm 5 huyện thị: Bến Lức,
Đức Hoà, Cần Đước, Cần Giuộc và thị xã Tân An theo quyết định số
4634/2001/QĐ-UB ngày 14/12/2001 của UBND tỉnh), tiêu chí hỗ trợ nâng đô thị loại
III, loại IV.
a/ Xác định điểm của từng tiêu chí cụ thể:
+ Tiêu chí dân số: bao gồm tổng số dân số của huyện
thị được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh năm 2005
nhân với tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh. Địa phương nào có tốc độ tăng
dân số cao hơn cả tỉnh sẽ chỉ được tính điểm bằng mức tăng chung. Cách tính cụ
thể như sau:
Điểm tiêu chí dân số:
Số dân
|
Điểm
|
< 50.000 người
|
1
|
Từ 50.000 đến <
100.000 người
|
2
|
Từ 100.000 người trở
lên
|
3
|
+ Tiêu chí về trình độ phát triển: bao gồm 03 tiêu
chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không kể thu sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết
về ngân sách tỉnh. Trong đó:
Điểm của tiêu chí hộ
nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới)
|
Điểm
|
Từ 10% -15% hộ nghèo
|
1
|
Trên 15% hộ nghèo
|
1,5
|
Tỷ lệ hộ nghèo được
xác định căn cứ số liệu công bố của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm
2006.
Điểm của tiêu chí thu
nội địa:
Thu nội địa
|
Điểm
|
< 15 tỷ đồng
|
2
|
Từ 15 tỷ đến <30 tỷ
đồng, cứ 5 tỷ tăng thêm được cộng
|
0,1
|
Từ 30 tỷ đến <50
tỷ đồng, cứ 5 tỷ tăng thêm được cộng
|
0,2
|
Từ 50 tỷ trở lên, cứ
5 tỷ tăng thêm được cộng
|
0,4
|
Điểm của tiêu chí tỷ lệ
điều tiết về ngân sách tỉnh:
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh
|
Điểm
|
< 5%
|
1
|
Từ 5% đến 30%
|
1,5
|
> 30%
|
2
|
+ Tiêu chí diện
tích tự nhiên
Diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
< 20.000 ha
|
3
|
Từ 20.000 ha trở
lên, cứ tăng thêm 10.000 ha được thêm
|
0,3
|
+ Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn:
Điểm của tiêu chí đơn
vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn:
Đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn
|
Điểm
|
<Từ 10 xã, phường,
thị trấn trở xuống
|
3
|
>10 xã, phường,
thị trấn trở lên, cứ mỗi xã, phường, thị trấn tăng thêm
|
0,1
|
Điểm của tiêu chí đơn
vị hành chính biên giới:
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
1 xã
|
0,2
|
Điểm của tiêu chí đơn
vị hành chính vùng sâu, vùng xa:
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
1 xã
|
0,2
|
Số đơn vị cấp xã, phường,
thị trấn căn cứ theo số liệu của Sở Nội vụ.
+ Các chỉ tiêu bổ
sung:
Địa phương
|
Điểm
|
Huyện, thị thuộc
vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh
|
10
|
Huyện, thị thuộc đô
thị loại III
|
8
|
Huyện, thị thuộc đô
thị loại IV
|
4
|
b/ Xác định mức vốn
đầu tư trong cân đối của các huyện, thị
Căn cứ vào các tiêu
chí để tính ra số điểm của từng huyện, thị để làm căn cứ phân bổ vốn đầu tư cho
các huyện, thị.
Số điểm của mỗi huyện
là tổng số điểm về tiêu chí dân số, diện tích, trình độ phát triển và điểm của
tiêu chí đặc thù.
Tổng vốn cân đối cho
các huyện được tính như sau:
Tổng số vốn cân đối cho mỗi huyện, thị xã
|
=
|
Tổng số vốn đầu tư
|
x Số điểm của mỗi huyện, thị xã
|
Tổng số điểm của các huyện, thị xã
|
c) Điều chỉnh bất hợp lý sau khi phân bổ vốn đầu tư trong cân
đối theo các tiêu chí và các định mức trên, để đảm bảo nguyên tắc vốn đầu tư của
năm 2007, năm đầu của thời kỳ ổn định không thấp hơn dự toán năm trước. Đối với
địa phương có số vốn XDCB tập trung thấp hơn số đã giao năm 2006 sẽ được điều
chỉnh bằng với số của kế hoạch năm 2006.
d) Đối với nguồn thu từ sử dụng đất được thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước: các huyện thị được sử dụng toàn bộ khoản thu nầy để
đầu tư xây dựng xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương.
e) Đối tượng đầu tư: vốn phân bổ trên cơ sở được giao theo tổng
điểm đã tính theo các tiêu chí trên được sử dụng để đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội các huyện, thị theo các chương trình, nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện.
Cụ thể:
- Công trình giao
thông: gồm đường liên xã, đường trung tâm xã đến ấp, đường liên ấp, hẻm, đường
nội thị thị trấn, thị xã ...và các loại đường khác đã phân cấp cho huyện, thị
xã quản lý;
- Công trình thủy lợi:
xây dựng mới, sửa chữa các cống, trạm bơm, kè, đê, kênh đã phân cấp cho huyện,
thị xã;
- Công trình y tế,
giáo dục: xây dựng trạm xá xã; sửa chữa, nâng cấp bệnh viện huyện; các công
trình trường học đã phân cấp cho huyện, thị xã quản lý;
- Công trình văn hoá: nhà
văn hoá huyện, nhà thiếu nhi huyện, thiết chế văn hoá xã; các cơ sở sinh hoạt
văn hoá - thể dục thể thao huyện, thị xã;
- Công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn, cấp điện;
- Trụ sở các cơ quan quản
lý nhà nước do huyện, thị xã quản lý: gồm sửa chửa, nâng cấp trụ sở làm việc
UBND huyện, trụ sở xã và các cơ quan khác trực thuộc huyện, thị xã;
- Các công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội cấp thiết khác của huyện.
IV/ CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN BỔ CÁC KHOẢN BỔ SUNG CÓ MỤC
TIÊU KHÁC CHO CÁC HUYỆN, THỊ:
1- Đầu tư bổ sung có mục tiêu của tỉnh cho huyện, thị thông
qua các chương trình mục tiêu quốc gia được Chính phủ giao gồm:
- Chương trình nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Chương trình dân
số và kế hoạch hoá gia đình;
- Chương trình 135;
- Chương trình xây dựng
trụ sở xã;
- Chương trình xã bãi
ngang;
- Chương trình giáo dục
- đào tạo
2- Tiêu chí để phân
bổ:
- Tập trung cho các
huyện nghèo, khả năng thu ngân sách thấp, dân số ít, điều kiện hạ tầng còn nhiều
yếu kém, các xã biên giới;
- Các xã, phường mới
thành lập, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn mức trung bình của tỉnh.
Để được phân bổ vốn hỗ
trợ theo các chương trình, yêu cầu UBND các huyện, thị xã phải có dự án đầu tư,
chương trình được phê duyệt./.