BỘ
NỘI VỤ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
60/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ HỖ
TRỢ NHÂN ĐẠO SEN HỒNG – VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của các sáng lập viên thành lập Quỹ hỗ trợ nhân đạo Sen Hồng – Việt
Nam và đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ
nhân đạo Sen Hồng – Việt Nam ban hành kèm theo quyết định này.
Điều 2.
Quỹ hỗ trợ nhân đạo Sen Hồng – Việt Nam hoạt động
theo Điều lệ của Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ quy định của
pháp luật, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
và các Bộ, ngành liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực
hoạt động của Quỹ.
Quỹ hỗ trợ nhân đạo Sen Hồng – Việt
Nam có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự lo kinh phí, phương tiện
hoạt động.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ nhân đạo Sen Hồng
– Việt Nam, Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tài chính;
- C13 Bộ Công an;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ HỖ TRỢ NHÂN ĐẠO SEN HỒNG – VIỆT NAM
(Được công nhận theo Quyết định số 60/QĐ-BNV ngày 27 tháng 01 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH, NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA QUỸ
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Quỹ hỗ trợ nhân
đạo Sen Hồng – Việt Nam
2. Tên gọi tắt: Quỹ hỗ trợ nhân đạo
Sen Hồng
3. Tên tiếng Anh: The Sen Hong
Vietnam Humanitarian Support Foundation.
4. Tên gọi tắt tiếng Anh:
SEHOVINAF.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
Quỹ hỗ trợ nhân đạo Sen Hồng – Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động trong lĩnh
vực nhân đạo, từ thiện nhằm hỗ trợ trong cộng đồng đối với những người khó
khăn, đặc biệt là những người nghèo kém may mắn, vùng sâu, vùng xa, người khuyết
tật, nạn nhân chất độc da cam, bệnh nhân nhiễm HIV và tài trợ cho các chương
trình, dự án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện khác.
Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp
luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Quỹ.
Điều 3.
Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của quỹ
1. Quỹ hỗ trợ nhân đạo Sen Hồng –
Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc:
a) Quỹ thành lập và hoạt động không
vì lợi nhuận;
b) Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng
tài sản của mình;
2. Quỹ hoạt động theo Điều lệ của
Quỹ đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ quy định của pháp luật, Quỹ
chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ,
ngành liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của
Quỹ.
3. Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng và biểu tượng riêng.
5. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại số
nhà 133 đường 10 phường Phước Bình Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 0837310246. Fax:
0837310246
Email: [email protected]
Khi có nhu cầu cần thiết, Quỹ được
phép đặt văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các địa phương trong nước theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng
lập viên thành lập Quỹ
Quỹ có 03 sáng lập viên thành lập
quỹ gồm:
1. Ông Vũ Ngọc Quỳnh
Sinh ngày 24 tháng 04 năm 1962 tại
xã Sơn Hải, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Quê quán: xã Sơn Hải, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số 021339260 do
Công an thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 19 tháng 05 năm 2003
Hộ khẩu thường trú số 133 đường số
10 phường Phước Bình, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
Chỗ ở hiện nay số 133 đường số 10
phường Phước Bình, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bà Vũ Thị Thoa
Sinh ngày 10 tháng 09 năm 1967 tại
Nghệ An
Quê quán: tỉnh Nghệ An
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số 022529293 do
Công an thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05 tháng 05 năm 2003.
Hộ khẩu thường trú số 133 đường số
10 phường Phước Bình, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
Chỗ ở hiện nay số 133 đường số 10
phường Phước Bình, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ông Lê Khắc Chiếu
Sinh ngày 26 tháng 04 năm 1951 tại
Sài Gòn
Quê quán: tỉnh Vĩnh Phúc
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số 020072943 do
Công an thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 04 tháng 12 năm 2008.
Hộ khẩu thường trú tại số 173 Bến
Vân Đồn, phường 6, quận 4, thành phố Hồ Chí Minh.
Chỗ ở hiện nay số 173 Bến Vân Đồn,
phường 6, quận 4, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 5. Chức
năng của Quỹ
1. Thực hiện hỗ trợ trong cộng đồng
đối với những người khó khăn, đặc biệt là những người nghèo kém may mắn, vùng
sâu vùng xa, người khuyết tật, nạn nhân chất độc da cam, bệnh nhân nhiễm HIV.
2. Tài trợ, ủng hộ các chương trình
dự án vì mục đích từ thiện, nhân đạo.
3. Tài trợ theo sự ủy quyền của tổ
chức, cá nhân và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ phù hợp với các chức
năng của Quỹ đã nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Đoàn kết, khuyến khích những người
có tâm huyết thiện tâm, hướng thiện trong nước và nước ngoài, có nguyện vọng
đóng góp công sức vào công cuộc xoá đói giảm nghèo của đất nước phù hợp với các
quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai
các hoạt động nhằm mục đích tài trợ, ủng hộ trong cộng đồng đối với những người
khó khăn, đặc biệt là những người nghèo kém may mắn, vùng sâu vùng xa, người
khuyết tật, nạn nhân chất độc da cam, bệnh nhân nhiễm HIV… và tài trợ cho các
chương trình, dự án vì mục đích xã hội, nhân đạo, từ thiện khác.
2. Vận động quyên góp, vận động tài
trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản hợp pháp do các cá nhân, tổ chức tài trợ ở trong
và ngoài nước theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
3. Đối với vận động cứu trợ khẩn cấp,
số tiền ủng hộ các địa phương do Quỹ vận động đóng góp, vận động tài trợ, Quỹ
có trách nhiệm quản lý, phân phối và báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và nhà tài trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
4. Thực hiện các hoạt động một cách
công khai, minh bạch, phải có chương trình hoạt động hàng quý, hàng năm.
5. Hợp tác với các cơ quan, trường
học, các trung tâm giáo dục các tỉnh, các cơ sở dạy nghề hướng nghiệp, các hội,
các tổ chức phi chính phủ cũng như các tổ chức khác theo quy định của pháp luật
và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của quỹ.
6. Được tổ chức các dịch vụ và các
hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
7. Sử dụng tài sản, tài chính theo
đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê
theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nghĩa vụ
của Quỹ
1. Hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Toàn bộ tiền và tài sản huy động
vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả. Hàng năm
Quỹ phải nộp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính cho
cơ quan cho phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ, cơ quan quản lý nhà nước về
tài chính cùng cấp và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày
31 tháng 3 năm sau.
2. Trong quá trình hoạt động, Quỹ
hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động thuộc lĩnh vực đó. Cung cấp những
thông tin cần thiết về thu và sử dụng Quỹ với các cơ quan nhà nước khi có yêu cầu.
Lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ;
nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng
theo quy định của pháp luật.
4. Khi có thay đổi về trụ sở làm việc
và nhân sự Chủ tịch, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ. Khi sửa đổi Điều lệ phải được cơ
quan nhà nước cho phép thành lập Quỹ công nhận.
Chương 3.
TỔ CHỨC, BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ
Điều 8. Cơ cấu
tổ chức của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát.
3. Giám đốc điều hành Quỹ, Phó Giám
đốc và các bộ phận chuyên trách.
4. Các văn phòng đại diện – chi nhánh.
Điều 9. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 03 (ba)
thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên là các sáng lập viên thành lập
Quỹ. Việc thay đổi thành viên, xem xét bổ sung thêm thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ do sáng lập viên thành lập Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở phù hợp với
quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ không
quá 5 năm, trừ trường hợp người đó từ chức, không đủ tư cách hoặc bị bãi nhiệm
trước khi hết nhiệm kỳ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ
a) Bầu Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm
Giám đốc điều hành, Kế toán trưởng của Quỹ;
c) Quyết định tổ chức bộ máy quản
lý, hoạt động của Quỹ;
d) Quyết định phương hướng, kế hoạch
hoạt động của Quỹ;
đ) Ban hành các quy định về quản
lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ.
e) Giám sát, kiểm tra các hoạt động
của Quỹ;
g) Phê duyệt định mức chi tiêu cho
công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ;
h) Đề xuất sửa đổi, bổ sung về giấy
phép hoạt động và Điều lệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
i) Quyết định những vấn đề khác
theo Điều lệ và quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Quỹ và sẽ quyết định tất cả vấn đề liên quan đến Quỹ.
b) Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ
06 tháng một lần.
c) Nếu có vấn đề phát sinh, bất cứ
thành viên nào trong Hội đồng quản lý Quỹ cũng có thể triệu tập họp Hội đồng bằng
cách gửi thư thông báo trước ít nhất một tuần cho các thành viên còn lại.
d) Hội đồng quản lý Quỹ được hoạt động
trên nguyên tắc dân chủ, gắn liền với trách nhiệm và nghĩa vụ cá nhân và làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc thẩm quyền và
trách nhiệm của Hội đồng phù hợp với các quy định về nguyên tắc điều hành quản
lý quỹ quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 10. Các
cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ được tổ chức định kỳ 6 tháng một lần và có thể họp bất thường khi cần.
Cuộc họp chỉ có thể được tiến hành khi có đủ 03 thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
tham gia. Các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ sẽ do Chủ tịch Hội đồng chủ tọa hoặc
trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì phải ủy quyền cho một Phó Chủ tịch làm chủ tọa.
Các cuộc họp bất thường của Hội đồng quản lý Quỹ sẽ được triệu tập theo yêu cầu
của Chủ tịch hoặc theo yêu cầu của tối thiểu 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Thông báo về cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ phải được gửi cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ ít nhất mười
lăm (15) ngày trước khi họp.
3. Mỗi thành viên trong Hội đồng quản
lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản để cử người đại diện tham gia vào cuộc họp
của Hội đồng quản lý Quỹ và biểu quyết thay mình trong phạm vi nội dung được ủy
quyền.
4. Hội đồng quản lý Quỹ thông qua
quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản với điều
kiện phải có từ hai phần ba (2/3) số thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ trở lên
tham gia và quyết định theo nguyên tắc tán thành quá bán; trường hợp số phiếu
ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ. Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết.
Điều 11. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
công dân Việt Nam là người đại diện cao nhất của Hội đồng quản lý Quỹ và do các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu quá 1/2 (một phần hai) số
thành viên. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc việc thực hiện
các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
do các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu quá nửa số thành viên, có
chức năng trợ giúp, tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về một số công
việc do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công theo quy định của Điều lệ, quy
định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền lại bằng văn bản thay mặt Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ giải quyết công việc.
Điều 12. Giám
đốc điều hành Quỹ, các Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên trách
1. Giám đốc Quỹ là công dân Việt
Nam và do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ; nhiệm kỳ Giám đốc Quỹ không quá 5 (năm) năm. Giám đốc Quỹ là người đại
diện trước pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Quỹ.
2. Chức năng và quyền hạn của Giám
đốc Quỹ:
a) Có trách nhiệm điều hành và quản
lý các hoạt động của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ
Quỹ và các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Điều hành và quản lý công việc
hàng ngày của Quỹ nhằm thực hiện các chương trình và kế hoạch do Hội đồng quản
lý Quỹ thông qua;
c) Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo Điều lệ này và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
d) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền liên quan theo
quy định của pháp luật;
đ) Chấp hành các quy định về quản
lý và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu theo đúng Nghị quyết của Hội đồng
quản lý Quỹ, trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông
qua, không được sử dụng Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của
Quỹ;
e) Ký, phê duyệt các văn bản giao dịch
thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Phó Giám đốc Quỹ là người được
Giám đốc lựa chọn đề cử lên Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm. Phó Giám đốc
có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, hoàn thành nhiệm vụ được Giám đốc giao,
thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của Quỹ khi Giám đốc vắng mặt và được
Giám đốc ủy quyền điều hành bằng văn bản khi vắng mặt.
4. Phụ trách kế toán của Quỹ do Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và căn cứ vào
tiêu chuẩn do Bộ Tài chính quy định.
5. Trưởng, phó các bộ phận chuyên
môn do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm.
Điều 13. Ban
Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ có ít nhất 03
(ba) thành viên, gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và ủy viên do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ thành lập và bổ nhiệm các thành viên theo đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập
và có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra giám sát hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ và các quy định của luật pháp;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 14. Chi
nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ
1. Quỹ được thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện ở nơi khác với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ theo quy định của
pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
việc thành lập và quy định nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương 4.
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP
NHẬN TÀI TRỢ
Điều 15. Vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận
động tài trợ trong nước và ở nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo
quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp,
tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay
vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, của Điều lệ Quỹ về thu – chi
tài chính, đồng thời cập nhật trên mạng để công chúng và các nhà tài trợ có điều
kiện kiểm tra, giám sát.
3. Việc vận động quyên góp, tài trợ
ở nước ngoài, trong phạm vi cả nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải có đề án và được Bộ Nội vụ đồng ý bằng văn bản.
4. Việc tổ chức vận động đóng góp ủng
hộ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, sự cố
nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định tổ chức các cuộc vận động đóng góp, vận động khắc phục
khó khăn và phải báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
5. Đối với khoản tài trợ, quyên
góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp chi thực hiện
đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ
có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 16.
Nguyên tắc và hình thức vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động
quyên góp tiền, hiện vật, công sức, của cá nhân, tổ chức phải dựa trên nguyên tắc
tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu
để ép buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản
lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho hoạt động của Quỹ
phải được công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát
theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung phải công khai, minh bạch
bao gồm mục đích vận động quyên góp, tài trợ, kết quả vận động quyên góp, tài
trợ, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp
nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 17. Nguồn
thu của Quỹ
1. Thu từ đóng góp tự nguyện của
các sáng lập viên và tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Nguồn vốn đóng góp bổ sung hàng
năm vào Quỹ của các sáng lập viên, các tổ chức, cá nhân khác tham gia đóng góp,
nguồn vốn huy động đóng góp này sẽ do Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch
cho hàng năm.
3. Nguồn thu từ các hoạt động cung
cấp dịch vụ, hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
4. Tài trợ từ các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
(nếu có) bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước giao;
b) Thực hiện các dịch vụ công, đề
tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.
6. Thu lãi từ tiền gửi, lãi trái
phiếu Chính phủ.
7. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu
có).
Các nguồn thu trên không được phân
chia cho các sáng lập viên thành lập Quỹ, các nguồn thu, lợi nhuận có được
trong quá trình hoạt động của Quỹ được dành cho các hoạt động của Quỹ và các nội
dung khác theo Điều lệ đã được công nhận.
Điều 18. Sử dụng
Quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm:
a) Tài trợ cho các hoạt động nhằm hỗ
trợ trong cộng đồng đối với những người khó khăn, đặc biệt là những người nghèo
kém may mắn, vùng sâu vùng xa, người khuyết tật, nạn nhân chất độc da cam, bệnh
nhân nhiễm HIV và tài trợ cho các chương trình, dự án nhằm mục đích nhân đạo, từ
thiện khác vì sự phát triển cộng đồng theo Điều lệ Quỹ.
b) Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá
nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp
luật.
c) Tài trợ cho tổ chức, cá nhân những
hoạt động phù hợp với mục đích của Quỹ; chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước giao (nếu có).
2. Chi thực hiện các dịch vụ công,
đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do nhà nước đặt
hàng.
3. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ gồm:
a) Chi lương (phụ cấp, trợ cấp nếu
có) cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi thuê văn phòng làm trụ sở
làm việc;
c) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố
định phục vụ hoạt động của Quỹ;
d) Chi vật tư văn phòng;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng
(tiền điện, nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường…);
e) Các khoản chi khác có liên quan
đến hoạt động của Quỹ.
4. Chi mua trái phiếu Chính phủ, gửi
tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách Nhà
nước cấp, nếu có).
5. Toàn bộ tài sản huy động vào Quỹ
phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả:
a) Đối với khoản tài trợ, quyên
góp, ủng hộ khắc phục hậu quả do lũ lụt, thiên tai, hoả hoạn, các bệnh nhân mắc
bệnh hiểm nghèo và cứu trợ khẩn cấp khác, đảm bảo 100% số tiền và hàng cứu trợ
được hỗ trợ cho đối tượng ngay sau khi nhận.
b) Đối với các khoản tài trợ có mục
đích, mục tiêu phải được thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
c) Đối với nguồn huy động không thuộc
điểm a, b khoản này, phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% (bảy mươi phần trăm)
nguồn vốn huy động được trong năm tài chính, phù hợp với các mục tiêu hoạt động
của Quỹ, trường hợp không giải ngân hết 70% cần giải trình rõ trong báo cáo tài
chánh năm gửi cơ quan cho phép thành lập Quỹ và cơ quan quản lý nhà nước về tài
chính cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều 19. Quản
lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Quản lý Quỹ, thực hiện thu, chi,
hỗ trợ theo đúng mục đích, nội dung và đúng đối tượng.
2. Quỹ thực hiện tổ chức kế toán, hạch
toán theo đúng quy định hiện hành về chế độ kế toán – thống kê và theo Quy chế
quản lý tài chính Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết
định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 20. Xử lý
tài sản của Quỹ khi sáp nhập, hợp nhất; chia, tách, giải thể, tạm đình chỉ và
đình chỉ hoạt động
Trong trường hợp Quỹ được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, tạm
đình chỉ và đình chỉ hoạt động, việc xử lý tài sản của Quỹ theo Nghị định số
148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ xã
hội, từ thiện và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21. Khen
thưởng
Thành viên hoặc tổ chức có nhiều
đóng góp thiết thực, có hiệu quả và tích cực trong công tác của Quỹ thì được
xem xét đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 22. Kỷ luật
Tổ chức, cá nhân vi phạm Điều lệ Quỹ,
có hành vi gây tổn hại đến uy tín của Quỹ, thì tùy theo mức độ sai phạm mà xử
lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Khiếu
nại, tố cáo
Quỹ có quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật. Trong trường hợp khiếu nại về quyết định tạm đình chỉ
hoạt động, giải thể Quỹ, thu hồi giấy phép thành lập, con dấu thì trong thời
gian chờ giải quyết, Quỹ không được hoạt động.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi
bổ sung
Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải
được lập thành văn bản có chữ ký của tất cả thành viên trong Hội đồng quản lý
Quỹ và báo cáo Bộ Nội vụ xem xét và quyết định công nhận mới có hiệu lực thi
hành.
Điều 25. Hiệu
lực Điều lệ
1. Điều lệ Quỹ hỗ trợ nhân đạo Sen
Hồng – Việt Nam gồm 7 chương 25 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ hỗ trợ nhân đạo Sen Hồng – Việt Nam,
Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành bản Điều lệ
này./.