UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
60/2008/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 26 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỂ THAY
THẾ, HUỶ BỎ XE CÔNG NÔNG, XE CƠ GIỚI TỰ CHẾ 3, 4 BÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị 46/CT-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quản lý xe Công nông tham gia giao thông đường bộ; Nghị quyết số 32/NQ-CP
ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn
giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 235/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh
Nghệ An khoá XV, kỳ họp thứ 13;
Xét Tờ trình số 1211/SGTVT ngày 09/9/2008 của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Chính sách hỗ trợ để thay thế, huỷ bỏ xe công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4
bánh trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với những nội dung như sau:
1. Đối tượng hỗ
trợ:
Chủ sở hữu xe
Công nông (xe có kết cấu tương tự ô tô, lắp ráp máy ngang), xe cơ giới tự chế
3, 4 bánh có trước ngày 31/12/2007 hiện đang sở hữu (kể cả xe đăng ký và xe
chưa đăng ký);
2. Điều kiện được
hỗ trợ:
Xe công nông,
xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh thuộc diện được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định
này có trước ngày 31/12/2007 hiện đang sở hữu, kể cả xe đăng ký và xe chưa đăng
ký, cụ thể:
a) Đối với xe
có đăng ký: Chủ phương tiện phải có đề nghị, được UBND xã, phường, thị trấn nơi
cư trú xác nhận; có giấy chứng nhận của Công an huyện, thành phố, thị xã về việc
đã nộp giấy đăng ký và biển kiểm soát phương tiện.
b) Đối với xe
không có đăng ký: Chủ phương tiện phải có đơn đề nghị gửi kèm theo hồ sơ có xác
nhận của khối, xóm, thôn, bản, và UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú
(UBND xã, phường, thị trấn phải chịu trách nhiệm sự chính xác về thủ tục hồ sơ
phương tiện thuộc đối tượng này).
3. Chính sách hỗ
trợ:
a)Đối với xe đã
đăng ký thì chủ xe được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hoặc mua ô tô mới, mức hỗ
trợ là 3.500.000đ/ xe (ba triệu năm trăm nghìn đồng).
b) Đối với xe
chưa đăng ký thì chủ xe được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hoặc mua ô tô mới, mức
hỗ trợ là 2.500.000đ/ xe (hai triệu năm trăm nghìn đồng).
c) Đối với các
chủ xe đã đăng ký được vay vốn sản xuất kinh doanh để giải quyết việc làm, cụ
thể như sau:
- Các chủ xe
thuộc đối tượng là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định tại
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ thì được vay vốn từ
chương trình cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội theo
quy định hiện hành.
- Các chủ xe
không thuộc diện được vay vốn theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ thì được vay vốn từ nguồn của Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh, mức vay tối đa không quá 30 triệu đồng/ hộ. Thời hạn cho vay không
quá 36 tháng, lãi suất cho vay theo quy định của Chính phủ tại thời điểm vay.
4. Thời gian thực
hiện:
Việc hỗ trợ bằng
tiền mặt được thực hiện 01 lần, thời gian thực hiện đến hết ngày 31/12/2009; Thời
hạn cho vay vốn được thực hiện trong 03 năm, kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành.
Điều 2. Nguồn vốn và phương thức hỗ trợ
1. Nguồn vốn:
a) Đối với nguồn
chi trả một lần bằng tiền mặt, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp, kiểm
tra hồ sơ và đề xuất với Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn từ
ngân sách của tỉnh cấp cho UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện.
b) Đối với nguồn
cho vay sản xuất kinh doanh để giải quyết việc làm:
- Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh cân đối cho vay theo quy định của Chính phủ đối với các
chủ xe là đối tượng hộ nghèo và chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ.
- Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí đưa vào cân đối ngân sách hàng năm để chuyển cho Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh cho vay đối với chủ xe các đối tượng còn lại.
2. Phương thức
hỗ trợ:
a) Kinh phí hỗ
trợ một lần bằng tiền mặt, UBND cấp huyện, thành, thị cấp chuyển cho UBND các
xã, phường, thị trấn để trực tiếp cấp phát cho đối tượng được hỗ trợ.
b) Vốn cho vay
để sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm sau khi huỷ bỏ xe công nông, xe cơ
giới tự chế 3, 4 bánh do Ngân hàng Chính sách tỉnh thực hiện giải quyết vốn cho
vay qua Ngân hàng Chính sách cấp huyện.
Điều 3. Thủ tục
hỗ trợ
Chủ sở hữu xe
công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này phải có hồ sơ xin hỗ trợ gồm:
1. Đối với
phương thức hỗ trợ một lần bằng tiền mặt:
a) Đơn xin hỗ
trợ kinh phí để chuyển đổi phương tiện, nghề nghiệp khi huỷ bỏ xe công nông, xe
cơ giới tự chế 3, 4 bánh.
b) Có giấy chứng
nhận đã xoá đăng ký và thu hồi biển kiểm soát của cơ quan Công an cấp huyện đối
với xe có đăng ký và cấp biển kiểm soát hoặc xác nhận của thôn, xóm và của UBND
cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của chủ phương tiện đối với xe không có
đăng ký.
c) Hồ sơ gửi về
UBND các huyện, thành, thị để kiểm tra, tổng hợp đề xuất Sở Tài chính trình
UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh cấp cho UBND cấp huyện.
2. Đối với
phương thức hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm thủ tục do Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh quy định.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Giao
thông Vận tải theo dõi tổng hợp tình hình triển khai thực hiện, hàng quý, 6
tháng và hàng năm báo cáo về UBND tỉnh để chỉ đạo.
2. Công an tỉnh
chỉ đạo Công an cấp huyện, phường, xã thông báo cho chủ sở hữu xe công nông, xe
cơ giới tự chế 3, 4 bánh đến Công an cấp huyện làm thủ tục xoá sổ, nộp lại giấy
đăng ký xe, biển số xe và cấp Giấy chứng nhận xoá sổ đăng ký cho chủ sở hữu
phương tiện để làm cơ sở cho việc hỗ trợ.
3. Sở Tài chính
tổng hợp kinh phí hỗ trợ, theo đề nghị của UBND các huyện, thành, thị tham mưu
UBND tỉnh quyết định.
4. Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh bố trí nguồn vốn và hướng dẫn Ngân hàng chính sách xã hội
cấp huyện thực hiện việc cho vay vốn giải quyết việc làm đối với các chủ xe
công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh theo Quyết định này.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị:
a) Chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc UBND cấp xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Chính sách hỗ trợ
trên địa bàn quản lý theo quy định.
b) Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thanh lý, hủy bỏ xe công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh.
Chỉ đạo các ngành liên quan xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định tại
Nghị quyết 32/2007/NQ-CP của Chính phủ.
c) Định kỳ hàng
quý, 6 tháng và cả năm báo cáo kết quả thực hiện qua Sở Giao thông Vận tải để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Uỷ ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn:
a) Kiểm tra thực
tế và chịu trách nhiệm về xác nhận thủ tục hồ sơ của các chủ sở hữu xe công
nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh trên địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo triển
khai thực hiện chính sách này đảm bảo đúng đối tượng và đúng nguyên tắc mỗi
phương tiện chỉ được hỗ trợ 01 lần.
7. Chủ sở hữu
xe công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh chịu trách nhiệm về tính chính xác việc
lập hồ sơ đúng quy định đề nghị được hỗ trợ.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các sở: Giao thông Vận tải, Tài
chính, Lao động- Thương binh và Xã hội, Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|