BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 60/2003/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 4
năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 990/QĐ-TTg ngày 30/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Quỹ Hỗ trợ, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản
lý tài chính Quỹ Hỗ trợ, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng công báo.
Điều 3:
Giám đốc Quỹ Hỗ trợ, vận động cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ HỖ TRỢ,VẬN ĐỘNG CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM
Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60 /2003/QĐ-BTC ngày 21 tháng 4 năm 2003 của
Bộ Trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Quỹ
Hỗ trợ, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Quỹ)
thành lập và hoạt động theo Quyết định số 990/QĐ-TTG ngày 30/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ, vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động tài chính của quỹ
Quỹ Hỗ trợ cộng đồng có tư cách
pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động đối với kinh phí
do ngân sách nhà nước cấp hoặc các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
được mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại quốc doanh để hoạt động đối với nguồn
vốn huy động từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Quỹ hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận, chấp hành Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành và các chính sách tài
chính nhà nước có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Quỹ phải công khai tình hình huy
động, quản lý và sử dụng vốn theo quy định tại Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công
khai tài chính đối với ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân
sách, các doanh nghiệp nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của
nhân dân và Thông tư số 29/1999/TT-BTC ngày 19 tháng 3 năm 1999 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn thu từ sự
đóng góp của nhân dân.
Điều 3.
Mục tiêu tài trợ của Quỹ
- Bảo tồn và phát triển bản sắc
văn hoá truyền thống dân tộc, duy trì và phát triển tiếng Việt trong cộng đồng;
- Tổ chức hoạt động giao lưu về
nguồn: trại hè thanh thiếu niên, thi đấu thể thao, triển lãm, biểu diễn nghệ
thuật;
- Hỗ trợ hoạt động thông tin,
văn hoá phục vụ cộng đồng;
- Hỗ trợ vận động người Việt Nam
ở nước ngoài về nước đầu tư, hợp tác kinh tế và khoa học;
- Hỗ trợ cá nhân chuyên gia, trí
thức người Việt Nam ở nước ngoài về nước làm việc, hợp tác khoa học;
- Hỗ trợ hoạt động của các hội,
các tổ chức người Việt Nam ở nước ngoài;
- Hỗ trợ khác phù hợp với tôn chỉ
mục đích của Quỹ;
Chương 2:
NGUỒN THU, CÁC KHOẢN CHI
CỦA QUỸ
Điều 4.
Quỹ có các nguồn thu sau
- Ngân sách nhà nước cấp kinh phí
ban đầu là 7 tỷ đồng; Kinh phí nhà nước cấp bổ sung hàng năm căn cứ vào dự toán
kinh phí các dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt, khả năng ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn huy động của Quỹ.
- Tiền và tài sản do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đóng góp tự nguyện và tài trợ cho Quỹ phù hợp với
các quy định của pháp luật.
- Tiền và tài sản của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước uỷ quyền cho Quỹ tài trợ có mục đích theo địa chỉ cụ
thể, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
- Thu lãi từ tài khoản tiền gửi,
các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 5.
Sử dụng Quỹ
Quỹ được sử dụng cho các mục
đích sau:
1- Hoạt động tài trợ của Quỹ: Quỹ
tài trợ cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài thông qua các dự án phù hợp với
tôn chỉ mục đích của Quỹ, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh chính sách quản lý tài
chính của nhà nước. Quỹ phải được sử dụng đúng mục đích theo quy định cho từng
nguồn vốn, cụ thể như sau:
- Các dự án sử dụng vốn NSNN cấp:
Đối tượng của dự án phải thực hiện theo các mục tiêu do Chính phủ quy định.
- Các dự án tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với mục đích, tôn chỉ của Quỹ;
- Thực hiện dự án tài trợ có địa
chỉ theo sự uỷ quyền của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Quỹ có trách nhiệm
thực hiện đúng theo sự uỷ quyền của các tổ chức, cá nhân tài trợ và theo quy định
của pháp luật.
Quỹ không được sử dụng kinh phí
của các dự án để chi tiêu cho hoạt động nội bộ của quỹ; không sử dụng vào các
hoạt động kinh doanh; không cho vay hoặc các hoạt động không đúng quy định của
quy chế này.
2- Chi cho hoạt động quản lý Quỹ
hàng năm theo dự toán ngân sách được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Giám đốc Quỹ quyết định các hoạt
động tài chính của Quỹ trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ hoạt động và kế hoạch
ngân sách đã được Bộ ngoại giao phê duyệt. Không được sử dụng Quỹ vào các hoạt
động khác không phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
Điều 6.
Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
- Chi lương, bảo hiểm, phụ cấp,
trợ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ. Đối với những người làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm thì chỉ được hưởng lương ở một nơi theo quy định của Bộ Ngoại Giao và hưởng
phụ cấp kiêm nhiệm trích từ ngân sách Quỹ.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
cố định phục vụ hoạt động của Quỹ;
- Chi vật tư văn phòng;
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng
(tiền điện, nước, nhiên liệu, vệ sinh, môi trường...);
- Chi khảo sát, thu thập thông
tin và lập dự án của Quỹ;
- Chi đoàn ra, đoàn vào phục vụ
trực tiếp cho hoạt động của Quỹ;
- Chi truyền thông xây dựng và
phát triển Quỹ;
- Chi thưởng theo quy định cho
các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của Quỹ;
- Các khoản chi khác có liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
Điều 7.
Quỹ được trích quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích quỹ
khen thưởng và phúc lợi hàng năm được vận dụng như trích quỹ khen thưởng và
phúc lợi đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Nguồn trích quỹ khen thưởng và phúc lợi
từ kinh phí hoạt động quản lý quỹ hàng năm.
Điều 8.
Nguồn kinh phí chi cho hoạt động quản lý Quỹ: Quỹ được trích
tối đa 10% tổng kinh phí được duyệt hàng năm để chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
Chương 3:
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ
Điều 9.
Lập và trình duyệt kế hoạch ngân sách hàng năm của Quỹ Hỗ
trợ cộng đồng
- Dự toán ngân sách hàng năm của
Quỹ là một bộ phận của ngân sách hàng năm của Bộ Ngoaị giao.
- Quỹ phải chấp hành các quy định
hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của Quy chế này.
- Lập kế hoạch ngân sách hàng
năm căn cứ vào nhiệm vụ và mục tiêu được Chính phủ giao. Kế hoạch Ngân sách
hàng năm của Quỹ thực hiện theo trình tự như sau:
+ Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh
phí các dự án được phê duyệt: Quỹ hỗ trợ cộng đồng tiếp nhận và thẩm tra các dự
án do chủ dự án gửi đến, tổng hợp thành danh mục dự án kèm hồ sơ dự án trình Bộ
Ngoại giao. Bộ Ngoại giao thoả thuận với Bộ Tài chính về nguồn kinh phí và cơ cấu
vốn tài trợ năm kế hoạch; trên cơ sở văn bản thoả thuận của Bộ Tài chính, Bộ
Ngoại giao Quyết định phê duyệt dự án và chỉ đạo Chủ nhiệm Uỷ ban về người Việt
Nam ở nước ngoài, Giám đốc Quỹ phê duyệt các dự án thuộc thẩm quyền để làm căn
cứ lập kế hoạch ngân sách hàng năm.
+ Kế hoạch huy động vốn tài trợ
của các tổ chức trong và ngoài nước do Quỹ lập, trình Bộ Ngoại giao phê duyệt.
- Chỉ tiêu kinh phí ngân sách
nhà nước cấp bổ sung hàng năm được xây dựng trên cơ sở tổng kinh phí của các dự
án được cấp thẩm quyền phê duyệt sau khi trừ đi nguồn vốn huy động của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn khác (nếu có); căn cứ vào khả
năng của Ngân sách nhà nước hàng năm để quyết định.
- Lập dự toán chi cho hoạt động
quản lý Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 10.
Trách nhiệm của Quỹ trong công tác kế toán và quản lý
tài chính
- Quỹ phải tổ chức công tác kế
toán - thống kê theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật; Chấp hành các
chế độ, quy định về hoá đơn, chứng từ kế toán.
- Thực hiện hạch toán kế toán
riêng phần hoạt động nghiệp vụ và chi tiêu nội bộ Quỹ.
- Đồng tiền sử dụng: Việt Nam đồng
(VNĐ); có thể sử dụng Đô la Mỹ (USD) và bản tệ nhưng hạch toán phải quy ra VNĐ.
Việc quy đổi tiền tệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
- Trường hợp nguồn thu ở nước
ngoài bằng bản tệ không chuyển đổi được thì thu vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà
nước tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Mở sổ theo dõi và thống kê đầy
đủ danh sách các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và được tài trợ, phản ánh đầy
đủ các nghiệp vụ phát sinh.
- Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn
các báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi hàng năm theo chế độ.
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra về
các hoạt động tài chính Quỹ của cơ quan tài chính. Cung cấp các thông tin cần
thiết cho các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước khi có yêu cầu theo quy định
của pháp luật.
Điều 11.
Quyết toán kinh phí sử dụng hàng năm
Quỹ chịu trách nhiệm quyết toán
kinh phí sử dụng hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; các quy định
khác của nhà nước về quyết toán kinh phí có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
1- Đối với dự án hoàn thành:
- Thẩm quyền phê duyệt Quyết
toán: Dự án hoàn thành do cấp nào phê duyệt dự án khả thi thì cấp đó có quyền
phê duyệt quyết toán.
- Thẩm quyền thẩm tra quyết
toán: Dự án do Bộ Ngoại giao và Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài phê duyệt
quyết toán do Quỹ HTCĐ thẩm tra. Đối với dự án do Giám đốc Quỹ phê duyệt quyết
toán, giám đốc Quỹ bố trí bộ phận thẩm tra. Thời hạn thẩm tra và phê duyệt dự
án tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán.
- Thời hạn lập báo cáo quyết
toán tối đa là 3 tháng.
- Quỹ tổng hợp các báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành đã được phê duyệt hàng năm gửi Bộ Ngoại giao. Quỹ có
trách nhiệm đôn đốc chủ dự án chậm quyết toán; tổng hợp và phân tích nguyên
nhân các dự án hoàn thành nhưng gửi báo cáo quyết toán không đúng thời hạn, đề
xuất với Bộ Ngoại giao biện pháp giải quyết.
2- Đối với các dự án chưa hoàn
thành cũng phải tổng hợp và đánh giá tình hình sử dụng kinh phí ngân sách trong
năm gửi Bộ Ngoại giao.
Điều 12.
Quản lý nhà nước về tài chính
Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về
tài chính của Bộ Tài chính.
Quỹ Hỗ trợ cộng đồng phải chấp
hành các quy định hiện hành của nhà nước về thanh tra, kiểm tra tài chính và kiểm
toán.