ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 59/2006/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 29
tháng 08 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN NGHÈO TỈNH
VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ vào Thông tư số 36/2002/TT-BTC ngày
22/04/2002 của Bộ tài chính về quy chế quản lý tài chính đối với quỹ hỗ trợ
nông dân của Hội nông dân Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND ngày
14/4/2006 của HĐND tỉnh về việc hỗ trợ quỹ hỗ trợ nông dân nghèo;
Xét đề nghị của Ban thường vụ Hội nông dân tỉnh
Vĩnh Phúc, tại văn bản số 702/CV-HND ngày 07/8/2006; và thẩm định của Sở Tư
pháp tại văn bản số 60/BC-STP ngày 03/7/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định việc quản lý
sử dụng quỹ hỗ trợ nông dân nghèo tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Giao cho Hội nông dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức quản lý,
sử dụng quỹ Hỗ trợ nông dân nghèo, và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
của Pháp luật.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; Chánh
văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hội nông dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ quyết
định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Ái
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN NGHÈO TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo quyết định số:59/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2006 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ hỗ trợ nông dân (viết tắt HTND) nghèo tỉnh Vĩnh Phúc
do Ban thường vụ Hội nông dân (viết tắt HND) tỉnh trực tiếp quản lý và sử dụng.
Hoạt động của Quỹ HTND nghèo không kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, mà nhằm
mục tiêu hỗ trợ và giúp đỡ nông dân nghèo phát triển sản xuất tăng thu nhập
giải quyết việc làm, xóa nghèo.
Điều 2. Ban thường vụ HND tỉnh tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của quỹ trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh, tự chủ về tài chính bảo
toàn vốn và không phải nộp thuế cho ngân sách địa phương.
Điều 3. Hoạt động thu, chi tài chính, hạch toán và quyết toán tài
chính phải tuân thủ theo Pháp luật hiện hành của Nhà nước và điều lệ quỹ Hỗ trợ
nông dân Việt Nam.
Chương II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguyên tắc quản lý hoạt
động của quỹ:
1. Quỹ HTND nghèo không hoạt động kinh doanh vì mục
tiêu lợi nhuận, nên không phải nộp thuế và các khoản thu khác;
2. Nguồn vốn của quỹ do các tầng lớp nhân dân, các
tổ chức kinh tế- xã hội, các doanh nghiệp trên địa bàn, các nhà hảo tâm trong
và ngoài tỉnh tự nguyện đóng góp; nhận nguồn ủy thác từ TW Hội nông dân Việt
Nam; từ nguồn ngân sách địa phương trích tiền thu ủy thác xây dựng quỹ;
3. Tự chịu trách nhiệm về hoạt động của quỹ trước
pháp luật; tự chủ về tài chính và bảo toàn vốn; tuân thủ các qui định về nghiệp
vụ tài chính;
4. Sử dụng con dấu của hội và mở tài khoản Ngân
hàng chính sách xã hội.
Điều 5. Nguồn hình thành quỹ:
1. Tự vận động hộ nông dân, hộ phi nông nghiệp; cán
bộ, công nhân viên chức trong lực lượng vũ trang, các cơ quan đơn vị hành chính
sự nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội; các tổ chức cá nhân
hảo tâm trong và ngoài tỉnh ủng hộ đóng góp;
2. Vốn tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức
quốc tế và người nước ngoài giúp đỡ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn tỉnh
Vĩnh Phúc;
3. Nguồn vốn ủy thác của Trung ương Hội nông dân
Việt Nam; trích từ nguồn vượt thu ngân sách địa phương hỗ trợ xây dựng quỹ HTND
nghèo;
4. Vốn tự bổ sung hàng năm;
5. Quỹ không được phép huy động vốn và vay vốn dưới
hình thức gửi tiền tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu vay thương mại… như
các tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ.
Điều 6. Về sử dụng quỹ:
1. Quỹ HTND nghèo được sử dụng để hỗ trợ giúp đỡ
cho nông dân vay, nhất là các hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Vốn giúp nông dân
được thực hiện dưới hình thức cho vay trợ giúp có hoàn trả (có hạn mức thấp
nhất không dưới 1 triệu, cao nhất không quá 5 triệu/hộ/lần vay). Vốn cho vay có
kỳ hạn 2 năm không thu lãi mà chỉ thu phí theo qui định của Trung ương Hội nông
dân Việt Nam;
2. Hội nông dân tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử
dụng quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng có hiệu quả, thu hồi đầy đủ kịp thời để
bảo toàn vốn;
3. Quỹ không được sử dụng để thực hiện các mục đích
kinh doanh tiền tệ kiếm lời.
Điều 7. Về thu phí
1. Quỹ HTND nghèo được thu phí trên số vốn cho vay
trợ giúp nông dân, mức thu phí là 0,7%/ tháng;
2. Mức thu phí trên nguyên tắc: bảo đảm trang trải
chi phí cần thiết cho hoạt động của quỹ bao gồm khoản phí và lãi trích nộp về
TW Hội theo quy định; chi hỗ trợ bồi dưỡng cán bộ quản lý, công tác phí, văn
phòng phẩm và các chi phí cho hội họp sơ tổng kết, tập huấn nghiệp vụ quản lý…;
3. Mức thu phí và phân bổ phí cho các cấp hội phải
tuân thủ theo điều lệ quỹ HTND Việt nam và hướng dẫn của TW Hội. Biểu thu và
trích phân bổ phí phải được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 6 tháng.
Điều 8. Về thu chi tài chính
của quỹ:
1. Thu nhập của quỹ:
- Thu phí: cho vay trợ giúp nông dân;
- Thu khác: các khoản đóng góp của các tổ chức cá
nhân trong ngoài tỉnh cho hoạt động của quỹ;
- Quỹ HTND nghèo có trách nhiệm thu đủ, kịp thời
các khoản thu theo quy định của TW Hội (sau khi được Bộ tài chính chấp thuận).
2. Chi phí hoạt động của quỹ:
a) Chi phí nghiệp vụ, gồm có:
- Chi trả phí cho Ban điều hành quỹ cấp huyện, thị
xã và cơ sở hội, trích nộp phí về TW Hội nông dân Việt Nam (nguồn ủy thác);
- Các chi phí khác nếu có;
b) Chi phí quản lý:
- Ban điều hành quỹ cấp tỉnh;
- Chi lương và bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý
quỹ;
- Chi công tác phí;
- Các khoản chi phí văn phòng phẩm, khấu hao cơ bản
tài sản cố định, sửa chữa mua sắm công cụ lao động;
- Các khoản chi cần thiết phù hợp như: hội nghị,
khen thưởng, tiếp khách…;
c) Ban điều hành quỹ chịu trách nhiệm thực hiện các
khoản chi tiêu đúng qui định Nhà nước trong phạm vi nguồn thu thực hiện cho
phép.
3. Phân phối chênh lệch thu, chi.
- Số chênh lệch thu lớn hơn chi hàng năm được trích
1,8 % năm trên số vốn Nhà nước tại quỹ để bổ sung vào vốn Nhà nước tại quỹ;
- Phần còn lại (coi như 100%) phân bổ cụ thể:
+ Trích 10% lập quỹ dự phòng rủi ro nếu trong năm
không sử dụng được bổ sung vào nguồn vốn cho vay;
+ Trích 40% bổ sung vào vốn cho vay trợ giúp nông
dân;
+ Trích 20% trích lập quỹ đầu tư xây dựng cơ bản và
mua sắm tài sản cho hoạt động quỹ;
+ Số còn lại 30% trích lập 2 quỹ khen thưởng và
phúc lợi cơ quan nếu trong năm sử dụng không hết thì bổ sung toàn bộ vào quỹ
đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản.
Điều 9. Chế độ hạch toán và kế
toán:
1. Căn cứ vào chế độ kế toán áp dụng cho phù hợp
với đặc điểm hoạt động của quỹ do Ban thường vụ TW Hội ban hành. Ban điều hành
quỹ HTND nghèo cấp tỉnh cần xây dựng chế độ kế toán hạch toán cho phù hợp với
điều kiện địa phương;
2. Quỹ HTND nghèo các cấp trong tỉnh có trách nhiệm
thực hiện mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ và thực hiện việc hạch toán
theo đúng chế độ quy định, pháp lệnh thống kê kế toán, quy định của điều lệ quỹ
HTND Việt Nam và các qui định của Ban thường vụ TW Hội;
3. Định kỳ quý, năm gửi báo cáo cho Sở tài chính,
Ban điều hành quỹ hỗ trợ nông dân TW Hội, gồm có:
- Bảng tổng kết tài sản.
- Bảng cân đối tài khoản.
- Bảng quyết toán thu nhập chi phí
- Báo cáo nguồn vốn và sử dụng vốn.
4. Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo quyết toán quý chậm nhất 30 ngày sau khi
kết thúc quý;
- Báo cáo quyết toán năm chậm nhất vào ngày 1 tháng
3 năm sau;
- Ban thường vụ HND tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra
xét duyệt quyết toán tài chính quý, năm của Ban điều hành quỹ.
Điều 10. Lập kế hoạch tài
chính:
- Ban điều hành quỹ HTND nghèo có trách nhiệm thực
hiện việc xây dựng kế hoạch tài chính năm theo hướng dẫn của Ban điều hành quỹ
HTND TW Hội, gửi cho Ban thường vụ HND tỉnh và Sở tài chính vào thời điểm quy
định (Tháng 10) các kế hoạch tài chính năm tiếp theo, gồm có:
+ Kế hoạch xây dựng quỹ và sử dụng vốn trợ giúp cho
nông dân.
+ Kế hoạch thu chi tài chính.
Ban thường vụ HND tỉnh có trách nhiệm xem xét phê
duyệt các kế hoạch trên của quỹ (sau khi có ý kiến của Sở tài chính). Các chỉ
tiêu kế hoạch được duyệt là căn cứ để Ban điều hành quỹ HTND nghèo thực hiện.
Điều 11. Xử lý các trường hợp
rủi ro đối với quỹ:
Các trường hợp rủi ro đối với quỹ được xử lý theo
qui định tại quy chế xử lý rủi ro quỹ hỗ trợ nông dân số 615/QC-HND ngày
25/6/2000 của Ban thường vụ TW Hội.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Khen thưởng, xử lý vi
phạm:
1. Khen thưởng:
- Hàng năm, tổng kết 5 năm, 10 năm hoạt động xây
dựng và quản lý sử dụng quỹ những tập thể cá nhân có nhiều thành tích trong xây
dựng, quản lý và sử dụng vốn quỹ tốt được xét khen thưởng;
- Ban thường vụ HND các cấp trong tỉnh xem xét phê
duyệt đề nghị của Ban điều hành quỹ HTND nghèo các cấp. Tiền thưởng được trích
từ quỹ khen thưởng của quỹ HTND các cấp.
2. Xử lý vi phạm:
Các tổ chức, cá nhân vi phạm những quy định về quản
lý, sử dụng quỹ HTND nghèo tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của Pháp luật.
Điều 13. Tổ chức thực hiện:
- Các qui định trên áp dụng tất cả quỹ HTND nghèo
các cấp trong địa bàn tỉnh Vĩnh phúc;
- Giao cho Ban thường vụ HND tỉnh có trách
nhiệm hướng dẫn các cấp hội trong tỉnh thực hiện nghiêm túc quyết định của UBND
tỉnh về quản lý, sử dụng quỹ hỗ trợ nông dân nghèo của tỉnh;
- Ban thường vụ HND tỉnh, các cấp, các ngành trong
tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện bản quy định này. Quá trình thực hiện nếu
có điểm nào chưa phù hợp, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Hội nông dân tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho
phù hợp./.