THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 59/2005/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 59/2005/QĐ-TTG NGÀY
23 THÁNG 3 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính đèi víi Quỹ hỗ trợ phát triển.
Điều 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định
232/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển.
Quy chế quản lý
tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển ban hành theo Quyết định này được áp dụng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
Điều 4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
(Ban h� kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-TTg ng�23 tháng 3
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế
này áp dụng đối với hoạt động quản lý tài chính của hệ thống Quỹ hỗ trợ phát
triển.
Điều 2. Quỹ hỗ trợ
phát triển là một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ,
có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các Ngân
hàng trong nước, ngoài nước và được tổ chức thanh toán với khách hàng có quan hệ
trực tiếp và tham gia hệ thống thanh toán theo quy định của pháp luật.
Quỹ hỗ trợ phát
triển là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; thực hiện thu, chi và quyết
toán thu chi tài chính theo chế độ quy định tại Quy chế này; được Nhà nước bảo
đảm khả năng thanh toán; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Điều 3. Quỹ hỗ trợ
phát triển thực hiện nhiệm vụ huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản
lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 4. Bộ Tài
chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát hoạt động thu, chi tài chính của Quỹ hỗ trợ phát triển.
Chương 2:
VỐN, QUỸ VÀ TÀI
SẢN
Điều 5. Các nguồn vốn hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển
1. Vốn ngân sách
nhà nước:
a) Vốn Điều lệ của
Quỹ hỗ trợ phát triển;
b) Vốn ngân sách
nhà nước cấp hàng năm;
c) Vốn các dự án,
chương trình của Chính phủ;
d) Vốn của Chính
phủ Việt Nam cho các dự án nước ngoài vay theo Hiệp định của Chính phủ.
Trường hợp thay đổi
mức vốn điều lệ, Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Vốn huy động:
a) Phát hành trái
phiếu;
b) Vốn vay của các
tổ chức (kể cả của Quỹ bảo hiểm xã hội Việt Nam và quỹ tiết kiệm bưu điện), cá nhân
trong nước và quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài;
c) Vay nước ngoài
cho các dự án, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Vốn vay nợ, viện
trợ nước ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại theo ủy thác của Bộ Tài chính.
4. Vốn huy động hợp
pháp khác.
5. Vốn nhận uỷ
thác cấp phát, cho vay đầu tư phát triển của các địa phương, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
Điều 6. Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển
chịu trách nhiệm về việc quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
các nguồn vốn của Quỹ.
Quỹ
hỗ trợ phát triển được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản trong phạm vi hệ thống
của Quỹ theo quy định để phục vụ cho việc phát triển hoạt động của hệ thèng Quỹ.
Điều 7. Quỹ hỗ trợ phát triển được trích lập quỹ dự phòng rủi ro vào
chi phí hoạt động nghiệp vụ để bù đắp những tổn thất, thiệt hại do nguyên nhân
khách quan trong quá trình cho các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, các dự án được bảo lãnh tín dụng đầu tư từ Quỹ. Mức trích hàng năm tối
đa bằng 0,2% trên dư nợ bình quân cho vay đầu tư, nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng đầu
tư.
Nếu cuối năm không
sử dụng hết thì khoản dự phòng này được để lại bù đắp rủi ro cho những năm sau.
Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp các khoản tổn thất, Tổng giám đốc
Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định biện pháp xử lý.
Việc trích lập, sử
dụng và thẩm quyền xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định của Nghị định số
106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 8. Hàng năm, Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm cân đối nguồn vốn
và nhu cầu vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; việc huy động các nguồn
vốn với lãi suất thị trường để cho vay đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc chỉ huy động
khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất
thấp hơn lãi suất thị trường và phù hợp víi nhu cầu sử dông vèn, tránh đó đọng
vèn lín.
Khi
thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát trión của Nhà nước giao, Quỹ hỗ trợ
phát triển được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất. Mức cấp bù được xác định
trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay
và phí quản lý của Quỹ hỗ trợ phát triển.
Điều 9. Phí quản lý hàng năm của Quỹ hỗ trợ phát triển được xác định bằng
30% trên số thu nợ lãi cho vay. Tỷ lệ trích phí này được ổn định trong 3 năm.
Phí quản lý cho
vay lại đối với nguồn vốn tín dụng nước ngoài (ODA) thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính.
Trong trường hợp cần
thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chỉnh mức phí quy định tại Quy chế
này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ nội dung xử lý.
Điều 10. Quỹ hỗ trợ phát triển được ngân sách nhà nước cấp tiền hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư. Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được thực hiện theo quy định
tại Điều 25 Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 về tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước.
Điều 11. Các nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển Quỹ hỗ trợ phát triển được sử dụng:
1. Cho vay đầu tư
và cho vay dự án theo Hiệp định của Chính phủ.
2. Cho vay ngắn hạn
hỗ trợ xuÊt khèu.
3. Hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư.
ư4. Thực hiện nhiệm
vụ bảo lãnh tín dụng đầu tư.
5. Trả nợ vốn huy
động.
6. Thực hiện nghiệp
vụ uỷ thác, nhận uỷ thác.
7. Thực hiện những
nhiệm vụ khác theo quy định của Thủ tưíng Chính phủ.
Điều 12. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định
1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định của Quỹ hỗ trợ
phát triển được hình thành từ các nguồn: khấu hao tài sản cố định, quỹ đầu tư
phát triển, vốn ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và các nguồn hợp
pháp khác.
2. Tỷ lệ trích khấu hao tài sản cố định; việc quản lý, sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định; nhượng bán, thanh lý tài sản; kiểm
kê và đánh giá lại tài sản của Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện theo quy định
như đối với doanh nghiệp nhà nước.
Điều 13. Quỹ hỗ trợ
phát triển có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư đúng mục đích, đúng
đối tượng, có hiệu quả, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí, theo các quy định
sau:
1. Mua bảo hiểm
tài sản và các chế độ bảo hiểm khác liên quan đến vốn, tài sản theo quy định.
2. Vốn tạm thời
nhàn rỗi được gửi tại các ngân hàng trong nước hoặc Kho bạc Nhà nước.
3. Trong trường hợp
cần thiết, Quỹ hỗ trợ phát triển được phép mua lại trái phiếu do Quỹ phát hành
theo qui định hiện hành.
4. Trích lập Quỹ dự
phòng rủi ro theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Chương 3:
THU - CHI TÀI
CHÍNH
Điều 14. Thu nhập của Quỹ hỗ trợ phát triển
1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho
vay;
b) Thu lãi tiền gửi
tại các ngân hàng trong nưíc hoặc Kho bạc Nhà nưíc;
c) Thu phí quản lý
cho vay (bao gồm: vốn trong nước, vốn ODA);
d) Thu cấp bù
chênh lệch lãi suất do ngân sách nhà nước cấp;
đ) Thu phí nhận uỷ
thác cấp phát vốn, cho vay lại;
e) Thu phí dịch vụ
thanh toán;
g) Thu hoạt động
nghiệp vụ, dịch vụ khác.
2. Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản.
3. Thu nhập từ hoạt
động khác:
a) Các khoản thu
phạt;
b) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản (sau khi loại trừ các khoản chi phí
thanh lý, nhượng bán);
c) Thu các khoản nợ
đã xoá nay thu hồi được;
d) Các khoản thu
nhập hợp pháp khác.
Điều 15. Chi phí của Quỹ hỗ trợ phát triển
1. Chi hoạt động
nghiệp vụ :
a) Chi trả lãi vốn
huy động;
b) Chi trả lãi tiền
gửi của khách hàng tại Quỹ;
c) Chi phí huy động
vốn;
d) Chi phí thanh
toán;
đ) Chi phí uỷ
thác;
e) Chi phí dự
phòng rủi ro;
g) Chi khác cho hoạt
động nghiệp vụ.
2. Chi phí quản lý
:
a) Chi lương, phụ cấp
lương theo chế độ. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chế độ tiền lương của
Quỹ hỗ trợ phát triển;
b) Chi bảo hiểm xã
hội, y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;
c) Chi ăn giữa ca.
Mức chi mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công
nhân viên chức;
d) Chi trích lập
quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc. Mức trích như quy định đối với doanh nghiệp nhà
nước;
đ) Chi phụ cấp cho
thành viên Hội đồng quản lý làm việc bán chuyên trách;
e) Chi trang phục
giao dịch, mức chi do Bộ Tài chính hướng dẫn;
g) Chi phương tiện
bảo hộ lao động theo quy định;
h) Chi phí khấu
hao tài sản cố định. Mức trích như quy định đối với doanh nghiệp nhà nước;
i) Bưu điện phí, bảo
dưỡng sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, vật tư văn phòng, chi
nghiệp vụ kho quỹ, bốc vác vận chuyển, điện nước, y tế, vệ sinh cơ quan, xăng dầu,
công tác phí, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, công nghệ,
sáng kiến, cải tiến;
k) Chi phí tuyên
truyền, họp báo, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị. Các khoản chi
này không quá 5% tổng chi phí;
3. Chi hoạt động
tài chính:
a) Chi phát hành
trái phiếu Chính phủ;
b) Chi phí thuê
tài sản.
4. Các khoản chi
khác:
a) Chi phí cho việc
thu hồi các khoản nợ đã xoá, bảo đảm số chi phải thấp hơn số tiền nợ đã xoá thu
hồi được;
b) Chi phí để thu
các khoản phạt theo quy định;
c) Chi bảo hiểm
tài sản và chi các loại bảo hiểm khác theo quy định;
d) Chi phí thanh
lý, nhượng bán tài sản (nếu có) sau khi đã loại trừ các khoản thu về thanh lý,
nhượng bán tài sản;
đ) Chi hỗ trợ Đảng,
đoàn thể của Quỹ hỗ trợ phát triển;
e) Các khoản chi
phí khác.
Điều 16. Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện hạch toán chi phí đúng chế độ quy định;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các khoản
chi; thực hiện các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ kế toán.
Điều 17. Các khoản chi phí không được hạch toán vào chi phí hoạt động của
Quỹ hỗ trợ phát triển:
1. Các khoản thiệt
hại đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
2. Các khoản chi
phạt do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt vi phạm chế độ tài chính.
3. Các khoản chi đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
4. Các khoản chi
thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
Chương 4:
CHÊNH LỆCH THU
CHI TÀI CHÍNH VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Điều 18. Chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong
năm là kết quả hoạt động tài chính của Quỹ hỗ trợ phát triển, được xác định giữa
tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
Điều 19. Phân phối chênh lệch thu chi tài chính
Chênh lệch thu chi
tài chính hàng năm sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật,
được phân phối như sau:
1. Trích 50% vào
quỹ đầu tư phát triển.
2. Trích quỹ khen
thưởng và quỹ phúc lợi. Mức trích hai quỹ thực hiện theo quy định như đối với
doanh nghiệp nhà nước.
3. Số còn lại sau
khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vốn điều lệ.
4. Số dư của quỹ dự
phòng rủi ro nghiệp vụ đến thời điểm Quy chế này có hiệu lực được kết chuyển
vào quỹ dự phòng rủi ro.
Điều 20. Kế hoạch
tài chính và tiòn lương hàng năm của Quỹ hỗ trợ phát triển được Hội đồng quản
lý thông qua, bao gồm:
1. Kế hoạch nguồn
và sử dụng vốn.
2. Kế hoạch cấp
phát từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động ưu đãi: mức cấp bù chênh lệch lãi
suất và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
3. Kế hoạch đầu tư
xây dựng cơ bản.
4. Kế hoạch thu -
chi tài chính.
5. Kế hoạch biên
chế, quỹ lương.
Điều 21. Quỹ hỗ trợ
phát triển có trách nhiệm gửi các báo cáo kế hoạch quy định tại Điều 20 của Quy
chế này cho các cơ quan liên quan theo quy định hiện hành.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN,
THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN
Điều 22. Quỹ hỗ trợ
phát triển phải thực hiện chế độ kế toán, thống kê hiện hành và các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Năm tài chính của
Quỹ hỗ trợ phát triển bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 năm dương lịch.
Điều 23. Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo
nghiệp vụ, báo cáo thống kê, báo cáo kế toán và các báo cáo định kỳ, đột xuất
khác theo quy định hiện hành và theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Báo cáo quyết toán
thu chi tài chính hàng năm của Quỹ hỗ trợ phát triển được Hội đồng quản lý Quỹ
thông qua và gửi Bộ Tài chính xem xét, kiểm tra theo chức năng của cơ quan quản
lý nhà nước.
Điều 24.
1. Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ hỗ trợ phát triển phải
được kiểm toán bắt buộc theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công khai kết
quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách
nhiệm về số liệu đã công bố.