ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
21 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30/11/2024
của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày 06/12/2024
của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm
2025;
Căn cứ Thông tư số 88/2024/TT-BTC ngày
24/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh khoá XIII, kỳ
họp thứ 29: số 67/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2025; số 58/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 về dự toán và phân bổ ngân sách địa
phương năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 789/QĐ-UBND ngày 12/12/2024
của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi
ngân sách địa phương năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn
số 4588/STC-NS ngày 30/12/2024 và ý kiến thống nhất của Thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Căn cứ Nghị quyết số 28/2022/NQ-HĐND ngày
06/12/2022 của HĐND tỉnh Ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và
tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương áp dụng từ năm 2023 và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân
sách mới; ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để thực hiện
tiền lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng tại Quyết định số 789/QĐ-UBND ngày
12/12/2024 của UBND tỉnh.
2. Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết, nguồn thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thực hiện
theo tiến độ thu trong năm.
3. Nguồn thu tiền sử dụng đất được sử dụng cho đầu
tư phát triển thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương, trong đó dành tối
thiểu 5% thu tiền sử dụng đất theo quy định để thực hiện công tác đo đạc, lập bản
đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định (Riêng đối với
các huyện: Bình Sơn, Sơn Hà, Sơn Tây, Mộ Đức, Trà Bồng và thị xã Đức Phổ trích
20%).
4. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết được sử
dụng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày
30/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Giao dự toán thu ngân
sách
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2025 (bao gồm giao nhiệm
vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, UBND cấp xã đảm bảo tối thiểu
bằng mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao.
2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2025 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát
sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2024; căn cứ các chính sách, pháp
luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh
vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn.
3. Căn cứ tiến độ thu và phạm vi dự toán chi từ nguồn
thu phí được để lại, các cơ quan, đơn vị chủ động quản lý, sử dụng cho các nội
dung theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật phí và lệ phí, cơ chế tài chính đặc thù theo quy định của cấp có thẩm quyền
(nếu có), gửi Sở Tài chính kiểm tra cùng với phương án phân bổ ngân sách theo
quy định.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách địa phương
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển và
trả nợ gốc: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số
88/2024/TT-BTC ngày 24/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài việc thực hiện
phân bổ, bố trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển nêu trên, căn cứ dự
toán chi đầu tư phát triển Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, UBND tỉnh giao, bố trí thanh toán đủ các khoản chi trả nợ lãi, phí và
các chi phí phát sinh khác từ tiền vay theo cam kết và dành nguồn tương ứng số
bội thu ngân sách cấp tỉnh để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương
đến hạn phải trả trong năm 2025 (trong đó ưu tiên trả hết nợ gốc các khoản
vay của ngân sách địa phương đã quá hạn); phần còn lại mới phân bổ vốn cho
các công trình, dự án, trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương
trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo
quy định.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên
a) Các sở, ban, ngành tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố:
- Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các
đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp, đúng dự toán được UBND tỉnh giao (riêng
đối với các cơ quan cấp tỉnh còn phải đảm hảo cả về tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực chi); phân bổ dự toán chi phải bảo đảm về thời gian theo quy định,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban
hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã
được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính
quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán chi được UBND tỉnh giao.
- Đối với chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Phân
bổ, giao dự toán chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh không được
thấp hơn dự toán Trung ương giao; đồng thời phù hợp với quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn.
- Bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ chi của cấp mình để
đảm bảo cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật
và theo dõi thi hành pháp luật theo quy định; kinh phí tổ chức Đại hội Đảng các
cấp nhiệm kỳ 2025-2030; kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương trình
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; kinh phí tổ chức các sự kiện quan trọng,
các ngày lễ lớn, ngày truyền thống năm tròn của địa phương.
- Bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan.
- Bố trí đủ kinh phí bảo đảm các chế độ tiền lương,
phụ cấp, các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật theo mức lương cơ sở
2,34 triệu đồng/tháng, định mức chi hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
theo quy định tại Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021, Nghị quyết số
23/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh và kinh phí thực hiện các chế độ,
chính sách được trung ương, tỉnh ban hành đến thời điểm giao dự toán năm 2025 để
các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2025.
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn để chi cho các lực lượng chức năng có liên quan
thanh tra giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông các cấp thuộc địa
phương,...(không bao gồm lực lượng công an địa phương do đã được đảm bảo
trong dự toán chỉ NSNN của Bộ Công an) phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương, nguồn ngân sách địa phương và các nguồn
tài chính hợp pháp khác để thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ thuộc trách nhiệm
của địa phương theo phân cấp.
- Thực hiện hoạt động của các tổ chức được giao nhiệm
vụ thu phí, lệ phí ở địa phương (cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập). Trường hợp cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí áp dụng cơ chế tài
chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước thì được để lại tiền thu phí theo quy định để trang trải chi phí
cho hoạt động thu phí. Trường hợp tổ chức thu là đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ưu tiên bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004
của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và Thông tư số
31/2023/TT-BTC ngày 25/5/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường; kinh phí triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng
dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 và Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Ngoài các nội dung nêu trên, khi phân bổ dự toán
chi ngân sách năm 2025, cần chú ý một số nội dung sau:
- Bố trí chi trả nợ lãi các khoản vay của chính quyền
địa phương; bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án ODA do
địa phương quản lý theo quy định;
- Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện 03 Chương trình
mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách địa phương; ưu
tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Bảo đảm ngân sách nhà nước cho công tác phòng thủ
quân khu và khu vực phòng thủ theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Bố trí ngân sách cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh
viện vùng khó khăn, hải đảo, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần và các lĩnh vực
khác theo quy định tại Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021, Nghị quyết
số 23/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh.
c) Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2025, UBND các
huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ
Trung ương, tỉnh ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2025. Kinh
phí thực hiện các chế độ, chính sách đã giao từ đầu năm, UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ động bố trí kinh phí để thực hiện, trường hợp thừa, thiếu so
với mức đã bố trí dự toán năm 2025, Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trong quá trình điều hành ngân sách năm
2025 hoặc năm 2026 đối với kinh phí thuộc nhiệm vụ chi Trung ương và của ngân
sách tỉnh. Kết thúc năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm báo
cáo quyết toán cụ thể kinh phí chi trả cho từng chính sách, chế độ an sinh xã hội
(chi tiết cho từng chính sách, chế độ).
d) Đối với các chế độ chính sách do Trung ương, Tỉnh
ban hành chưa được tính trong định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà
nước theo Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 và Nghị quyết số
23/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh, các cơ quan, đơn vị và địa phương
chủ động rà soát đối tượng được hưởng và sử dụng nguồn ngân sách địa phương để
thực hiện, đồng thời báo cáo kịp thời gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền để xem xét, bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong quá trình điều hành ngân sách năm 2025 theo quy định.
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục
tiêu: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 88/2024/TT-BTC
ngày 24/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, hướng dẫn tại điểm đ khoản 2
Điều 22 Thông tư số 49/2024/TT-BTC ngày 16/7/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn
xây dựng dự toán NSNN năm 2025, kế hoạch tài chính - Ngân sách nhà nước 03 năm
2025-2027 để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10
của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu,
chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp
mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm
tương ứng (không kế tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết,
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý và các khoản được loại trừ khi xác định số tăng thu thực hiện cải
cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội), sau khi dành 70% số tăng thu
thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự
phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn
còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư
và những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết
định theo chế độ quy định.
6. Các cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu
tư cho các chủ đầu tư chi tiết cho từng dự án, theo mã dự án đầu tư và ngành
kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục
ngân sách nhà nước và Thông tư số 93/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày
21/12/2016. Đối với các dự án đã được UBND các cấp phân bổ chi tiết cho từng dự
án nhưng chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo biểu mẫu quy định, thì UBND các cấp, đơn
vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ chi tiết cho từng dự án theo biểu mẫu quy định
tại Điều 8 Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản
lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, gửi cơ quan tài chính
cùng cấp để kiểm tra, phân bổ và nhập kế hoạch vốn trên hệ thống Tabmis theo
quy định. Sau thời gian quy định, các cơ quan đơn vị chưa thực hiện đầy đủ các
nội dung yêu cầu nêu trên, phải chịu trách nhiệm giải trình rõ nguyên nhân gửi
cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo
xử lý.
7. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Thực hiện quản lý, sử
dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm chi hoạt động thường xuyên để tăng thêm thu
nhập cho cán bộ, công chức.
8. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực
hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc phân bố và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được
giao năm 2025, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công bảo đảm một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: dự toán chi thường xuyên giao tự chủ,
dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan
có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự
toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án tự chủ tài chính được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự toán chi thường xuyên
không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự chủ phù hợp với phương
án tự chủ tài chính được phê duyệt.
9. Các khoản dự toán chi của NSĐP đã được Hội đồng
nhân dân quyết định chưa phân bố chi tiết: Các cơ quan, đơn vị, ngân sách cấp
dưới lập dự toán và thuyết minh chi tiết gửi các cơ quan có liên quan ở địa
phương xem xét, tổng hợp trình UBND cùng cấp phân bổ, giao dự toán chi đảm bảo
kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Định kỳ,
UBND báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp gần nhất.
Điều 4. Tạo nguồn thực hiện chính
sách cải cách tiền lương năm 2025
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, cho
ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên
năm 2025 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương và
các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để thực hiện cải
cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh đã giao.
2. Năm 2025, các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 88/2024/TT-BTC ngày 24/12/2024 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 (trong
đó Lưu ý việc trích 10% dự toán chi thường xuyên theo quy định tại điểm e khoản
3 Điều 4 Thông tư).
3. UBND tỉnh bổ sung kinh phí thực hiện điều chỉnh
tiền lương tăng thêm cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
sau khi đã cân đối nguồn điều chỉnh tiền lương mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực
hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao
dự toán
1. UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định
của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình HĐND cùng cấp quyết định
dự toán thu, chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã căn cứ quyết
định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình HĐND cùng cấp
quyết định dự toán thu, chi ngân sách, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp
xã theo đúng quy trình, yêu cầu, thời gian quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước và quy định tại Điều
12 của Quyết định này.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2025 được
UBND các cấp giao, đơn vị dự toán cấp I của các cấp ngân sách địa phương thực
hiện phân bố và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch để thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành (kèm theo các tài liệu thuyết minh cơ sở tính
toán, căn cứ pháp lý và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách). Trường hợp
đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn
vị dự toán cấp I báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Khoản
4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và kho bạc (Tabmis) được thực hiện theo quy định tại các văn bản của
Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Điều 6. Tổ chức quản lý thu
ngân sách
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
88/2024/TT-BTC ngày 24/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự
toán chi ngân sách địa phương
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân
sách được giao; cơ quan tài chính tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự
toán được duyệt, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi: Thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày
30/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài cho Việt Nam: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số
88/2024/TT-BTC ngày 24/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan phối
hợp với cơ quan tài chính cùng cấp chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các
dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng
tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống
biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở
nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh
giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; rà soát, phát hiện các khó khăn vướng
mắc, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để đẩy nhanh
tiến độ giải ngân các dự án; điều chuyển kế hoạch vốn trong phạm vi tổng kế hoạch
vốn năm 2025 được giao từ các dự án không hiệu quả, chậm giải ngân sang dự án
có tiến độ giải ngân tốt, hiệu quả nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
5. Đối với cấp tỉnh, nếu có nhu cầu chi các nhiệm vụ
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với
mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác
phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng
ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, UBND tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài
chính cấp tỉnh để đáp ứng các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
11 Luật Ngân sách nhà nước.
6. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố nếu có
nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự
phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải chủ động sắp xếp lại các khoản chi
trong dự toán được giao để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó, trường hợp đặc biệt,
báo cáo đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) xem xét, quyết định.
7. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết, thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, thu cổ phần
hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý
và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các địa
phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường
hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể
bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn
tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
8. Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan phối hợp
với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi
ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế
hoạch, chỉ ứng trước dự toán theo quy định của pháp luật.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường
xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản
mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi
ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn lực bảo đảm.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mở
rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành chính hiện đại, kết
nối thông suốt, đi đối với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà
nước. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các
nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2025, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính
sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ,
công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội
theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất
là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần có biện
pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu
quả.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng
kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh (nếu có) và cân đối nguồn
ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách tiền lương, an sinh xã hội do
Trung ương, địa phương ban hành, đảm bảo phân bổ đúng chính sách, chế độ, chi
trả kịp thời, đúng đối tượng. Kết thúc năm, thực hiện quyết toán kinh phí theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
10. UBND tỉnh không giải quyết bổ sung kinh phí
ngoài dự toán giao đầu năm đối với những nhiệm vụ chi đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc cho chủ trương trước thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, nhưng
không lập dự toán gửi cơ quan tài chính để tổng hợp), báo cáo theo quy định.
Trường hợp, phát sinh nhiệm vụ chi hoặc cấp trên giao thêm nhiệm vụ thì cơ
quan, đơn vị, địa phương tự sắp xếp, cân đối trong nguồn kinh phí ngân sách đã
phân bố để ưu tiên thực hiện. UBND tỉnh chỉ xem xét, giải quyết những khoản chi
thật sự cấp bách, do thiên tai, dịch bệnh vượt quá khả năng cân đối trong dự
toán ngân sách đã giao cho cơ quan, đơn vị, địa phương.
11. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 15
hàng tháng) báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
theo quy định (đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo bao gồm
tình hình sử dụng nguồn dự phòng và nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố).
Điều 8. Thực hiện cấp phát,
thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách: Căn cứ dự
toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán
ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối
lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại điểm a, b, c khoản
1 Điều 8 Thông tư số 88/2024/TT-BTC ngày 24/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
2. Trường hợp trong năm, ngân sách cấp trên ứng trước
dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút
dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau
theo quy định.
3. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 8 dự thảo Thông tư
số 88/2024/TT-BTC ngày 24/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
4. Trường hợp kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện (kể cả kinh phí thực hiện chính sách bổ
sung trong cân đối) còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật,
các địa phương kịp thời hoàn trả ngân sách tỉnh theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước. Thời hạn hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi địa phương xác
định kinh phí còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật hoặc
theo thời gian cụ thể ở từng văn bản thông báo của Sở Tài chính. Trường hợp sau
thời hạn trên, địa phương chưa hoàn trả ngân sách tỉnh, giao Sở Tài chính phối
hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp huyện để thu hồi
theo quy định.
5. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng
sau, Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính
cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định
hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ sung cân đối
ngân sách, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc Nhà nước địa phương
có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng
rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định.
6. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực
hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và khoản a Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC ngày
15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
7. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công: Thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, quy định tại Nghị
định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh
toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và các Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính; Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày 09/7/2021 của UBND tỉnh ban hành
Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, Quyết định số 1107/QĐ-UBND ngày 28/7/2021 về việc ủy quyền quyết định đầu
tư xây dựng, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành đối với dự án có cấu phần xây dựng và các văn bản triển khai chỉ đạo
của UBND tỉnh.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự
toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm
quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày
làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị
dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều
49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem
xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng
ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán
trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm
soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất với
việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự
toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không
thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí chi thường
xuyên không giao tự chủ sang kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ, kinh phí
chi thường xuyên giao tự chủ, kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ sang
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và ngược lại, điều chỉnh tăng hoặc
giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã
được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu
năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền, đơn vị
cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan giao dự toán, cơ quan
tài chính cùng cấp để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ
được giao trước khi ban hành quyết định điều chỉnh dự toán. Thời hạn đơn vị gửi
cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30/10/2025.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn
vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15/11/2025, đồng thời gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống Tabmis theo quy định.
5. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
6. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán
trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại
Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách được thực hiện
theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn
sang năm sau
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chi chuyển
nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 43
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Điều 72 Luật Đầu tư công năm
2024, Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản
chi thường xuyên theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Quyết định này, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật. Xử lý kịp thời, đầy đủ
những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm
rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với
Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy
ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai
ngân sách nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 88/2024/TT-BTC
ngày 24/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2025.
Đối với cấp tỉnh, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
thực hiện công khai ngân sách địa phương và ngân sách cấp tỉnh trên Cổng Thông
tin điện tử của UBND tỉnh và Cổng Thông tin điện tử của Sở Tài chính, tại
chuyên mục “Công khai ngân sách” đảm bảo đúng nội dung, hình thức và thời gian
công khai theo quy định, về chế độ báo cáo, Sở Tài chính thực hiện báo cáo điện
tử trên hệ thống Cổng Công khai ngân sách của Bộ Tài chính (http://ckns.mof.gov.vn)
đối với các nội dung quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Thông tư số
343/2016/TT-BTC và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 3785/BTC- NSNN
ngày 09/4/2021.
Điều 13. Các quy định khác
Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán được quy định
tại Quyết định này, các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố còn
phải thực hiện đúng quy định liên quan khác của Luật Ngân sách nhà nước, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và Thông
tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước năm 2025.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
07/02/2025 và áp dụng đối với năm ngân sách 2025.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản
mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
Điều 15. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc đề nghị báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để
xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 15;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.Chuyên/môn;
- Cổng TT-ĐT tỉnh;
- Lưu: VT, P.KTTHTien11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Giang
|