THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2013/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 10
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TRỢ CẤP MỘT LẦN ĐỐI
VỚI NGƯỜI ĐƯỢC CỬ LÀM CHUYÊN GIA SANG GIÚP LÀO VÀ CĂM-PU-CHI-A
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về trợ cấp một lần đối với người được
cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định chế độ trợ cấp
một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào
từ 01 tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988 tại Lào và sang giúp Căm-pu-chi-a
từ 01 tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989 tại Căm-pu-chi-a.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng được hưởng chế độ
theo quy định tại Quyết định này là những người làm việc trong cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ
ngân sách nhà nước được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo
yêu cầu của bạn và những người đi làm nhiệm vụ phục vụ chuyên gia, gồm:
a) Người đã nghỉ hưu hoặc nghỉ việc
vì mất sức lao động nhưng chưa được hưởng chế độ trợ cấp
theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Quyết định số 87-CT
ngày 01 tháng 3 năm 1985 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ,
chính sách đối với cán bộ sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a;
b) Người đang công tác hoặc nghỉ việc
chờ hưởng chế độ hưu trí, thôi việc.
2. Chế độ trợ cấp quy định tại Quyết
định này không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
này đã chết và không còn vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người
nuôi dưỡng hợp pháp;
b) Cán bộ, chiến sĩ quân tình nguyện
Việt Nam làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào và Căm-pu-chi-a.
Điều 3. Chế độ trợ cấp một lần
1. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
2 Quyết định này có thời gian làm việc thực tế tại Lào và Căm-pu-chi-a từ đủ 12
tháng trở lên (kể cả cộng dồn) được hưởng trợ cấp một lần, cứ một năm (đủ 12
tháng) được trợ cấp là 3.000.000 đồng, nhưng tối đa không
quá 36.000.000 đồng.
2. Khi tính thời gian hưởng trợ cấp một
lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng
được tính bằng nửa (1/2) năm.
Điều 4. Hồ sơ,
trình tự giải quyết chế độ trợ cấp
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp
được quy định như sau:
a) 01 Tờ khai của đối tượng. Trường hợp
đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này đã chết
trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì thân nhân trực tiếp của đối tượng lập
Tờ khai;
b) Quyết định cử đối tượng sang làm
chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a; Quyết định về nước (bản chính hoặc bản sao của
cơ quan có thẩm quyền);
c) Quyết định nghỉ hưu hoặc nghỉ việc
do mất sức lao động (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền) của người
đã nghỉ hưu hoặc nghỉ việc do mất sức lao động;
d) Quyết định nghỉ việc chờ hưởng chế
độ hưu trí hoặc Quyết định thôi việc và hồ sơ lý lịch khai trước khi nghỉ việc
chờ hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc có xác nhận của cơ quan quản lý (bản
chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền) của người nghỉ việc chờ hưởng chế
độ hưu trí hoặc thôi việc;
đ) Xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền về thời gian thực tế của đối tượng được cử sang làm
chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a đối với đối tượng thiếu giấy tờ quy định tại
Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này;
e) Giấy ủy quyền của các thân nhân trực
tiếp của đối tượng cho một người đứng tên làm thủ tục hưởng trợ cấp đối với trường
hợp đối tượng đã chết nhưng còn các thân nhân trực tiếp.
2. Trình tự giải quyết chế độ trợ
cấp được thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
2 Quyết định này hoặc thân nhân đối tượng có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại Khoản 1 Điều này cho Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ
sơ, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội rà soát, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thông qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xét duyệt, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp đối với đối tượng đủ điều kiện.
Điều 5. Nguồn
kinh phí
Nguồn kinh phí để chi trả chế độ quy
định tại Quyết định này do ngân sách trung ương bảo đảm.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi
hành Quyết định này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện quy định tại Quyết định này; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá
trình tổ chức thực hiện.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí
ngân sách để thực hiện chế độ đối với các đối tượng và lệ phí chi trả theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức xét duyệt và chi trả chế
độ trợ cấp quy định tại Quyết định này.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Khoản 7 Điều 2 Quyết
định số 87-CT ngày 01 tháng 3 năm 1985 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng về chế độ, chính sách đối với cán bộ sang giúp Lào và
Căm-pu-chi-a hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Hội Cựu Thanh niên xung phong Việt Nam;
- Ban liên lạc cựu chuyên gia Việt Nam giúp cách mạng Campuchia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|