ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 30 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 26 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia
và kinh phí khuyến công địa phương; Căn cứ Thông tư liên tịch số
221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24 tháng 12 năm 2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 25
tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 1127/TTr-SCT ngày 08 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng
kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2010 của UBND
tỉnh Quảng Trị về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
kinh tế đối với Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Công Thương, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc Trung
tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm
2014 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng
kinh phí khuyến công của địa phương để hỗ trợ, khuyến khích phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi chung là hoạt
động khuyến công).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: doanh nghiệp nhỏ
và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn, viết tắt
CNNT).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn.
3. Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Ngành nghề được hỗ
trợ kinh phí khuyến công
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và
chế biến thực phẩm.
2. Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng
và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
3. Công nghiệp hoá chất phục vụ nông nghiệp,
nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng (trừ sản xuất gạch đất sét nung).
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, linh kiện; lắp
ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản
xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
6. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản
xuất công nghiệp.
Điều 4. Điều kiện được hưởng
chính sách khuyến công
Để được hưởng chính sách khuyến công, các tổ chức,
cá nhân cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có đối tượng đúng theo quy định tại Điều 2,
ngành nghề phù hợp với danh mục quy định tại Điều 3 và nội dung đề nghị hỗ trợ
theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Nội dung đăng ký hỗ trợ khuyến công chưa được
hỗ trợ từ các nguồn kinh phí khác của Nhà nước.
3. Thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
4. Có đề án khuyến công theo quy định và cam kết
đảm bảo kinh phí đối ứng để triển khai thực hiện đề án.
Điều 5. Nguyên tắc ưu tiên
1. Địa bàn ưu tiên
- Các địa bàn được ưu tiên theo thứ tự: huyện đảo
Cồn Cỏ, huyện Đakrông và Hướng Hóa (nhóm 1); các huyện: Gio Linh, Vĩnh Linh,
Cam Lộ, Triệu Phong và Hải Lăng (nhóm 2); thị xã Quảng Trị và thành phố Đông Hà
(nhóm 3).
- Các xã điểm trong kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
2. Ngành nghề ưu tiên
- Sản xuất các sản phẩm trong danh mục sản phẩm
công nghiệp chủ lực, công nghiệp trọng điểm của tỉnh được phê duyệt, các sản phẩm
CNNT tiêu biểu cấp tỉnh được bình chọn, các sản phẩm đã có hợp đồng xuất khẩu
hoặc sản xuất sản phẩm phục vụ xuất khẩu.
- Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên vật liệu tại
chỗ (nguyên vật liệu chính để sản xuất được thu mua trên địa bàn tỉnh chiếm
trên 50% giá trị nguyên vật liệu sử dụng).
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công
nghiệp cơ khí, hoá chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp hỗ trợ.
3. Các lĩnh vực ưu tiên khác
- Các đề án đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp thuộc các chương trình, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Các đề án sử dụng từ 20 lao động trở lên đối với
thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị; 10 lao động trở lên đối với huyện Đảo Cồn
Cỏ và 15 lao động trở lên đối với các huyện còn lại. Trường hợp sử dụng lao động
là người khuyết tật thì 01 người khuyết tật được tính bằng 02 người bình thường.
- Áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và
di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào khu, cụm công nghiệp.
4. Nguyên tắc xét ưu tiên
Khi thẩm định các đề án khuyến công, tùy theo
cân đối kinh phí sự nghiệp khuyến công phân bổ hàng năm, Hội đồng thẩm định xem
xét ưu tiên như sau:
- Về địa bàn: Đối với các đề án có đối tượng, nội
dung xin hỗ trợ, quy mô tương tự nhau thì xét chọn theo thứ tự các nhóm tại Khoản
1 Điều này; nếu nằm trong cùng một nhóm ưu tiên thì xem xét thêm các nội dung
ưu tiên khác;
- Về ngành nghề và các lĩnh vực ưu tiên khác: Ưu
tiên lần lượt theo thứ tự liệt kê của các ngành nghề, lĩnh vực tại Khoản 2 và 3
Điều này;
- Đối với các đề án hỗ trợ sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp không quy định thứ tự ưu tiên về địa bàn và ngành nghề mà xét
trên hiệu quả và sự cấp thiết của đề án do cơ quan quản lý chương trình xem
xét, quyết định.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ KHUYẾN CÔNG
Điều 6. Nội dung và mức
chi hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh
1. Hỗ trợ khởi sự, thành lập và nâng cao năng lực
cơ sở công nghiệp nông thôn
a) Hỗ trợ tư vấn lập dự án đầu tư, thành lập
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tại các địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn
và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu
đồng/doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ thuê tư vấn quản lý sản xuất - tài
chính - kế toán - nhân lực - marketing; tư vấn công nghệ - thiết bị mới; tư vấn,
hướng dẫn về chính sách đất đai, chính sách ưu đãi đầu tư, khoa học công nghệ,
tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước. Mức hỗ trợ tối
đa 50% chi phí nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
c) Tổ chức các lớp đào tạo khởi sự, quản trị
doanh nghiệp. Mức chi áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9
năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
d) Hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề
cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 30 triệu đồng/hội,
chi hội và 50 triệu đồng/hiệp hội.
e) Hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp
công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 50 triệu đồng/cụm
liên kết.
2. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến và phát triển sản
phẩm mới
a) Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật đối
với các cơ sở CNNT ứng dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại vào sản xuất
hay sản xuất sản phẩm mới nhằm nhân rộng mô hình. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí
nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình. Đối với đề án khuyến công cấp tỉnh là
công nghệ, sản phẩm chưa có cơ sở nào áp dụng hoặc sản xuất trên địa bàn cấp
huyện, còn khuyến công cấp huyện chưa có cơ sở nào áp dụng hoặc sản xuất trên địa
bàn cấp xã.
b) Hỗ trợ các cơ sở CNNT nhận chuyển giao công
nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến; đổi mới, ứng dụng máy móc, thiết bị hiện đại
vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, tiết kiệm
nguyên vật liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường hoặc tạo ra sản phẩm mới so với
máy móc thiết bị cơ sở CNNT đang sử dụng. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng
không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
c) Hỗ trợ đối với các cơ sở CNNT đang hoạt động
có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học
tập. Mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/mô hình.
3. Hỗ trợ đào tạo lao động gắn với việc sử dụng
lao động sau đào tạo (số lượng lao động tối thiểu của mỗi đề án: 20 lao động đối
với thành phố Đông Hà và thị xã Quảng Trị; 10 lao động đối với huyện đảo Cồn Cỏ
và 15 lao động đối với các huyện còn lại. Trường hợp lao động là người khuyết tật
thì 01 người được tính bằng 02 người. Việc đào tạo lao động được thực hiện theo
hình thức đào tạo nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành và được hỗ trợ tối
đa 06 tháng/khóa đào tạo:
a) Đào tạo nghề tại các cơ sở CNNT. Mức hỗ trợ tối
đa 500.000 đồng/người /tháng.
b) Đào tạo theo hình thức gửi lao động đi đào tạo
tại các tỉnh, thành trong nước. Mức hỗ trợ tối đa 800.000 đồng/người/tháng.
c) Đối với các nghệ nhân mở các lớp dạy nghề,
truyền nghề cho lao động địa phương. Mức hỗ trợ tối đa 300.000 đồng/người/tháng
và không quá 1.000.000 đồng/ người/khóa đào tạo.
Đối với các ngành nghề trong Danh mục nghề sơ cấp
và dạy nghề của tỉnh thì áp dụng mức chi đã được UBND tỉnh quy định.
4. Hỗ trợ các nội dung về áp dụng sản xuất sạch
hơn trong công nghiệp
a) Hỗ trợ tư vấn, đánh giá sản xuất sạch hơn và
áp dụng kỹ thuật sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp. Mức hỗ
trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
b) Áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 250 triệu đồng/cơ sở.
c) Tổ chức tập huấn, hội thảo, tuyên truyền,
phát hành các tài liệu, tờ rơi, ấn phẩm nhằm nâng cao nhận thức và năng lực ứng
dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp. Mức chi thực hiện
theo Thông tư liên tịch số 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24 tháng 12 năm 2012 của
liên Bộ Tài chính, Bộ Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến
năm 2020 và chế độ tài chính hiện hành.
5. Hỗ trợ các cơ sở CNNT tư vấn thiết kế mẫu mã,
bao bì, nhãn hiệu; xây dựng, đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển nhãn hiệu,
thương hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp sản phẩm. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi
phí nhưng không quá 35 triệu đồng/nhãn hiệu, thương hiệu hoặc kiểu dáng công
nghiệp.
6. Hỗ trợ về thị trường, tiêu thụ sản phẩm và
bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu:
a) Các đơn vị dịch vụ khuyến công tổ chức, tham
gia hội chợ triển lãm cho các cơ sở CNNT tại trong và ngoài nước. Hỗ trợ tối
đa 100% các khoản chi phí bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng,
vận chuyển, trình diễn sản phẩm, chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình, thuê
khoán khác phục vụ tại hội chợ. Các khoản chi phí trên được xác định trên cơ sở
giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các cơ sở CNNT tham gia hội chợ, triển lãm
khác trong nước được hỗ trợ tối đa 80% chi phí thuê gian hàng và 50% chi phí vận
chuyển hàng hóa tham gia hội chợ.
c) Hỗ trợ các cơ sở CNNT, các tổ chức dịch vụ
khuyến công đầu tư các phòng trưng bày, giới thiệu quảng bá sản phẩm, xúc tiến
thương mại hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, sản phẩm CNNT gắn với du lịch và
các trung tâm thương mại. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 30 triệu
đồng/đề án.
d) Chi tổ chức bình chọn, trao giải và giải thưởng
sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh không quá 80 triệu đồng/đợt bình chọn; Chi thưởng
cho sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh với mức tối đa 05 triệu đồng/sản phẩm.
7. Hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp, điểm công
nghiệp - làng nghề, di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường và xử lý ô nhiễm môi
trường:
a) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết các cụm công
nghiệp, điểm công nghiệp - làng nghề. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng
không quá 400 triệu đồng/cụm công nghiệp và không quá 200 triệu đồng/điểm công
nghiệp - làng nghề.
b) Hỗ trợ tư vấn thiết kế kỹ thuật, lãi suất vốn
vay cho các cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư di dời vào các
khu, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp - làng nghề. Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi
suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu
nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các
khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn.
Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn
đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của
Ngân hàng Đầu tư Việt Nam.
Nếu cơ sở CNNT không sử dụng nguồn vốn vay để thực
hiện di dời thì mức hỗ trợ tối đa 7% kinh phí để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết
bị nhưng không quá 150 triệu đồng/cơ sở.
c) Hỗ trợ xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp hệ thống
xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở CNNT. Mức hỗ trợ tối
đa 50% chi phí, nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở.
8. Chi quản lý chương trình, đề án khuyến công
và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công
a) Quản lý, xây dựng chương trình, đề án:
- Chi xây dựng chương trình, đề án; kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu các đề án khuyến công: chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe
đi kiểm tra; chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến
công; chi khác. Mức chi không quá 1,5% kinh phí sự nghiệp khuyến công được cấp
có thẩm quyền giao hàng năm;
- Chi quản lý của đơn vị thực hiện đề án khuyến
công: chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác. Mức chi
không quá 2,5% dự toán đề án khuyến công.
b) Chi xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ
chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác
khuyến công. Mức chi áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9
năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
c) Chi tổ chức các đoàn khảo sát, học tập kinh
nghiệm trong nước về hoạt động khuyến công (số lượng tham gia đoàn, nội dung và
chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt); tổ chức các hội thảo chuyên đề,
hội nghị đánh giá, tổng kết hoạt động khuyến công; xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp; trang
thông tin điện tử, cơ sở dữ liệu về hoạt động khuyến công và ngành công thương;
đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại tỉnh và cán bộ khuyến công cấp huyện. Mức chi thực hiện theo Khoản
1, Điều 6 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT. Nội dung và kinh phí thực
hiện do cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trên cơ sở đề án, dự toán cụ
thể và các quy định hiện hành.
9. Chi công tác khen thưởng trong hoạt động khuyến
công áp dụng theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2013 của
UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng.
Điều 7. Mức chi hoạt động
khuyến công cấp huyện
Căn cứ nội dung chi quy định tại Điều 6 của Quy
chế này, tùy theo tính chất, quy mô hoạt động và khả năng cân đối ngân sách
hàng năm, UBND các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện) xem xét hỗ trợ
khuyến công phù hợp với ngân sách địa phương, hiệu quả từng đề án mang lại.
Điều 8. Nguồn kinh phí bảo đảm
hoạt động khuyến công
1. Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí cho các
hoạt động khuyến công cấp tỉnh do UBND tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện. Kinh
phí khuyến công tỉnh được cấp vào kinh phí hoạt động hàng năm của Trung tâm
Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh (Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại).
2. Ngân sách cấp huyện bảo đảm kinh phí cho
các hoạt động khuyến công địa phương do UBND cấp huyện quản lý, tổ chức thực
hiện. Kinh phí khuyến công cấp huyện được cấp vào kinh phí hoạt động hàng năm của
Phòng Kinh tế thành phố, thị xã hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện (sau đây
gọi là Phòng Kinh tế cấp huyện).
3. Ngoài các nguồn kinh phí nêu trên, UBND
các cấp, Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại có
trách nhiệm huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục
tiêu của khuyến công.
Điều 9. Nguyên tắc sử dụng
kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công các cấp bảo đảm chi
cho những hoạt động khuyến công do UBND cùng cấp quản lý và tổ chức thực hiện
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn và các quy hoạch ngành liên quan.
2. Các đề án, nhiệm vụ khuyến công thực hiện
theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu tuân theo các quy định hiện hành.
Điều 10. Trình tự xây dựng
kế hoạch, đăng ký, tổ chức thực hiện các đề án khuyến công
1. Đối với khuyến công tỉnh
a) Đăng ký kế hoạch khuyến công: Hàng năm, Trung
tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại phối hợp Phòng Kinh tế cấp huyện và Hội
Nông dân, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên minh Hợp
tác xã và DNNQD... khảo sát nhu cầu đầu tư, phát triển sản xuất của các cơ sở sản
xuất công nghiệp để đề xuất các nội dung khuyến công và gửi đăng ký về Trung
tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại trước ngày 31/8 để tổng hợp trình Sở
Công Thương đăng ký kế hoạch khuyến công năm sau.
b) Phê duyệt nguồn vốn khuyến công: Trên cơ sở
các nội dung đăng ký, Sở Tài chính tổ chức thảo luận với Sở Công Thương trình
UBND tỉnh phê duyệt dự toán sự nghiệp khuyến công năm sau.
c) Lập, hoàn chỉnh đề án khuyến công: Trung tâm
Khuyến công và Xúc tiến thương mại phối hợp với các đơn vị, Phòng Kinh tế cấp
huyện kiểm tra thực tế tại các cơ sở đăng ký khuyến công, hướng dẫn lập đề án đối
với các đơn vị đáp ứng các quy định gửi về Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại để tổng hợp trình Sở Công Thương tổ chức thẩm định.
d) Thẩm định đề án khuyến công: Trên cơ sở các đề
án trình thẩm định, Sở Công Thương phối hợp Sở Tài chính tổ chức kiểm tra thực
tế (nếu thấy cần thiết) và lập Hội đồng thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét phê
duyệt.
đ) Tổ chức thực hiện: Sau khi có quyết định phê
duyệt hỗ trợ, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tổ chức ký hợp đồng
với các đơn vị thụ hưởng và hướng dẫn triển khai, kiểm tra việc thực hiện.
e) Nghiệm thu, quyết toán, thanh lý hợp đồng
- Khi đề án đã hoàn thành các nội dung của hợp đồng
đã ký kết, đơn vị thụ hưởng lập báo cáo quyết toán theo quy định gửi về Trung
tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại. Hồ sơ quyết toán gồm: Văn bản đề nghị
phê duyệt quyết toán; Báo cáo kết quả sử dụng kinh phí khuyến công; Bảng kê chi
tiết quyết toán kinh phí khuyến công; Hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thu, chi tài
chính liên quan đến đề án theo quy định pháp luật;
- Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tổ
chức đoàn nghiệm thu, gồm: đại diện Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và
Xúc tiến thương mại, Phòng Kinh tế cấp huyện và các đơn vị phối hợp (nếu có);
- Các đề án đã được nghiệm thu, Trung tâm Khuyến
công và Xúc tiến thương mại tiến hành thanh lý hợp đồng và thanh toán kinh phí
khuyến công cho đơn vị thụ hưởng theo đúng quy định.
2. Đối với khuyến công cấp huyện
a) Đăng ký kế hoạch khuyến công: Hàng năm, Phòng
Kinh tế cấp huyện phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn khảo sát nhu cầu đầu
tư, phát triển sản xuất của các cơ sở sản xuất công nghiệp để đề xuất các nội
dung khuyến công và gửi về Phòng Kinh tế cấp huyện trước ngày 31/8 để tổng hợp.
b) Phê duyệt nguồn vốn khuyến công: Trên cơ sở
các nội dung đăng ký hỗ trợ, Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng tổng hợp gửi Phòng
Kế hoạch - Tài chính cùng cấp xem xét trình UBND cấp huyện phân bổ dự toán sự
nghiệp khuyến công năm sau. Đối với các nội dung đăng ký có tính chất, quy mô
khá, phù hợp với kinh phí khuyển công tỉnh, khuyến công quốc gia gửi Trung tâm
Khuyến công và Xúc tiến thương mại để tổng hợp nhu cầu.
c) Lập, hoàn chỉnh đề án khuyến công: Phòng Kinh
tế/Kinh tế - Hạ tầng có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở CNNT lập đề án.
d) Thẩm định đề án khuyến công: Trên cơ sở các đề
án xin hỗ trợ, Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng chủ trì phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế hoạch tổ chức thẩm định, trình UBND huyện xem xét, phê duyệt hỗ trợ.
đ) Tổ chức thực hiện: Sau khi có quyết định phê
duyệt hỗ trợ, Phòng Kinh tế cấp huyện tổ chức ký hợp đồng với các đơn vị thụ hưởng
và hướng dẫn triển khai, kiểm tra việc thực hiện.
e) Nghiệm thu, quyết toán, thanh lý hợp đồng
- Khi đề án đã hoàn thành các nội dung của hợp đồng
đã ký kết, đơn vị thụ hưởng lập báo cáo quyết toán theo quy định gửi về Phòng
Kinh tế cấp huyện. Hồ sơ quyết toán quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều này;
- Phòng Kinh tế cấp huyện phối hợp với Phòng Tài
chính cùng cấp và các đơn vị liên quan (nếu có) tổ chức nghiệm thu đối với từng
đề án. Các đề án đã được nghiệm thu, Phòng Kinh tế cấp huyện tiến hành thanh lý
hợp đồng và thanh toán kinh phí khuyến công cho đơn vị thụ hưởng theo đúng quy
định.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị hỗ
trợ kinh phí khuyến công
1. Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công,
trong đó có cam kết chưa được Nhà nước hỗ trợ bất kỳ kinh phí nào cho nội dung
đăng ký khuyến công được Phòng Kinh tế cấp huyện xác nhận;
2. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
3. Đề án khuyến công và các giấy tờ liên quan.
Điều 12. Lập, chấp hành và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
1. Lập và phân bổ dự toán
Hàng năm, căn cứ vào chính sách khuyến công
trên địa bàn tỉnh; chương trình, kế hoạch khuyến công được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và mức chi do UBND tỉnh quy định, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại lập dự toán kinh phí khuyến công gửi Sở Tài chính (đối với khuyến
công cấp huyện, Phòng Kinh tế cấp huyện lập dự toán kinh phí khuyến công gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch cùng cấp) để tổng hợp vào dự toán ngân sách
trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
2. Chấp hành dự toán
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước
của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát,
thanh toán cho từng nhiệm vụ, theo hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3. Công tác hạch toán, quyết toán
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại chịu
trách nhiệm quyết toán kinh phí khuyến công với Sở Tài chính. Phòng Kinh tế cấp
huyện chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí khuyến công với Phòng Tài chính - Kế
hoạch cùng cấp theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn
vị liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này;
- Hướng dẫn, quy định nội dung đề án và các giấy
tờ liên quan đến từng dạng đề án;
- Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ,
đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án,
chương trình bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích,
tiết kiệm, hiệu quả.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính: Cân đối nguồn vốn
khuyến công trong dự toán ngân sách hàng năm trình UBND tỉnh, HĐND xem xét, quyết
định; thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
theo quy định.
3. Các Sở, Ban ngành liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị mình, phối hợp, tuyên truyền, lồng ghép các chương trình với
hoạt động khuyến công để phát huy tối đa hiệu quả khuyến khích phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
4. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức hoạt
động khuyến công trên địa bàn và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ khuyến công
hàng năm về Sở Công Thương (qua Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại) để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
5. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến công và Xúc
tiến thương mại
- Xây dựng kế hoạch, dự toán khuyến công hàng
năm và bổ sung (nếu có);
- Phối hợp với Phòng Kinh tế cấp huyện tổ chức tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng cho các tổ chức và cá nhân có
thành tích xuất sắc trong hoạt động khuyến công;
- Tham mưu Sở Công Thương ban hành các văn bản
hướng dẫn hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra, xem xét hồ sơ đề nghị hỗ
trợ đúng quy định, đúng mục đích và đúng đối tượng; đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quyết định hỗ trợ;
- Kiểm tra, đôn đốc, theo dõi các tổ chức, cá
nhân được hỗ trợ vốn, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Kịp thời phát hiện,
xử lý các vi phạm; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo lên cấp trên hoặc cơ
quan chức năng xem xét giải quyết;
- Mở sổ sách kế toán, hạch toán đầy đủ các khoản
thu, chi và bảo quản chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước. Định kỳ báo cáo
tình hình sử dụng kinh phí, cuối năm lập báo cáo quyết toán theo quy định hiện
hành.
6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được hỗ
trợ nguồn vốn khuyến công
- Thực hiện đúng các nội dung đã được phê duyệt
hỗ trợ; sử dụng kinh phí đúng theo quy định hiện hành, đảm bảo đúng mục đích có
hiệu quả;
- Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, đánh giá, giám sát, nghiệm thu đề án khuyến công;
- Đảm bảo tính chính xác và chịu trách nhiệm
pháp lý về các thông tin đã cung cấp, có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu
trong quá trình xây dựng, thực hiện đề án.
7. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các
quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các ngành, các cấp, các tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Công Thương
để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp.