BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
53/2002/QĐ-BKHCNMT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM.
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 27 tháng 12 năm 1993,
Căn cứ Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường,
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/5/1992 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
Căn cứ Quyết định số 82/2002/QĐ- TTg ngày 26 tháng 6 năm
2002 cua Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động
của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam,
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
và cán bộ khoa học,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và hoạt
động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ
khoa học, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 16/7/2002
của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).
Chương 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, được thành lập, tổ chức và hoạt
động theo Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán
riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng
trong và ngoài nước.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có tên
giao dịch tiếng Anh là Vietnam Environment Pho- tection Fund, viết tắt là VEF.
3. Trụ sở của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam đặt tại Hà Nội. Văn phòng đại diện của Quỹ đặt tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Văn phòng giao dịch của Quỹ đặt ở nước ngoài theo quy định của
Chính phủ.
Điều 2.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận nhưng phải đảm bảo hoàn vốn điều lệ và bù đắp chi phí quản lý.
Quỹ được tiếp nhận các nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước và huy động từ các nguồn vốn khác để hỗ trợ, tài trợ tài
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chương
2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Điều 3.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
có các nhiệm vụ sau:
1. Huy động các nguồn vốn trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật để đầu tư bảo vệ môi trường.
2. Hỗ trợ tài chính cho các chương trình,
dự án, các hoạt động phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc giải quyết các vấn đề môi
trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn.
3. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ tài chính cho các chương
trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức hướng dẫn xây dựng, thẩm định
và xét chọn các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường được
đề nghị tài trợ hoặc hỗ trợ tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
5. Sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước và được sự đồng thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn để
mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm hoàn vốn điều lệ trên cơ sở
cân đồi các nguồn vốn huy động và tiếp nhận với việc hỗ trợ tài chính cho bảo vệ
môi trường.
7. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo
quy định của pháp luật.
Điều 4.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có các quyền hạn sau:
1. Tổ chức cơ quan điều hành và các đơn vị
nghiệp vụ hoạt động phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ và các quy định của Điều
lệ này.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị
sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các chương trình, dự án, hoạt động và
nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Huy động chuyên gia của các Bộ, ngành
và tổ chức có liên quan tham gia hội đồng thẩm định các chương trình, dự án, hoạt
động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường được đề nghị tài trợ hoặc hỗ trợ tài Ghính của
Quỹ và phục vụ cho các hoạt động liên quan khác của Quỹ.
4. Đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất
vay, thu hồi vốn, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các chủ đầu tư
vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước.
5. Từ chối cung cấp thông tin và các nguồn
lực khác của Quỹ đối với mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào nếu
yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
6. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để vận động, thu hút và tiếp nhận tài trợ đói với Quỹ
hoặc thực hiện huy động vốn cho Quỹ theo kế hoạch được giao.
7. Cử cán bộ và nhân viên của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam ra nước ngoài công tác, học tập, nghiên cứu, tham quan, khảo
sát theo đúng quy định của pháp luật.
Chương
3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Điều 5.
1. Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và cơ quan điều hành nghiệp
vụ.
2. Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ hoạt động theo quy định tại Điều lệ này và chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của mình.
3. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được
thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành để giúp thẩm định các chương trình,
dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ tài chính. Hội
đồng tư vấn chuyên ngành hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban
hành.
Điều 6
1. Hội đồng quản lý
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có Chủ tịch là Thứ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường và 4 thành viên là đại diện có thẩm quyền của các Bộ: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và lãnh đạo Cục Môi trường, các
thành viên Hội đồng quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý
Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, họp thường kỳ 8 tháng 1 lần để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền.
Hội đồng quản lý Quỹ có
thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề đột xuất.
Trong một số trường hợp, Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ cơ thể yêu cầu thành viên Hội đồng cho ý kiến quyết định bằng
văn bản.
b) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số.
3. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ:
a) Quyết định phương hướng, kế
hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính, phê duyệt kế hoạch
tài chính, báo cáo quyết toán của Quỹ.
b) Kiểm tra, giám sát cơ quan điều
hành nghiệp vụ Ban Kiểm soát của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong việc chấp
hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật và việc thực hiện các
quyết định của Hội đồng.
c) Ban hành hướng dẫn về danh mục
ưu tiên, tiêu chí lựa chọn và quy trình xem xét cho vay vốn, tài trợ của Quỹ.
d) Trình cấp có thẩm quyền việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ có quyền hạn:
a) Quyết định theo thẩm quyền việc
hỗ trợ đầu tư, tài trợ, cho các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo
vệ môi trường.
b) Giải quyết theo quy định của
pháp luật các khiếu nại của tổ chức, cá nhân vay vốn hoặc nhận hỗ trợ từ Quỹ.
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
ban và các thành viên của Ban Kiểm soát. Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ.
d) Quyết định việc thành lập và
xác định cơ cấu tổ chức và hoạt động của Văn phòng đại diện Quỹ ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng giao dịch Quỹ ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
đ) Quyết định thành lập các Hội
đồng tư vấn chuyên ngành.
e) Sử dụng bộ máy của cơ quan điều
hành Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo Điều lề này.
g) Kinh phí hoạt động của Ban Quản
lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 7.
1. Ban Kiểm soát quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam gồm 8 người. Trưởng Ban do Hội đồng quản lý Quỹ bổ
nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Trưởng ban.
Các thành viên Ban Kiểm soát hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban Kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Kiểm tra, giám sát các hoạt động
của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật và theo các quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ.
b) Xây dựng kế hoạch công tác
trình Hội đồng quản lý Quỹ và tổ chức thực hiện một cách độc lập
c) Thực hiện các nhiệm vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ yêu cầu.
d) Xem xét và kiến nghị Hội đồng
quản lý Quỹ giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
3. Trưởng ban Ban Kiểm soát hoặc thành
viên của Ban đo Trưởng ban ủy quyền được tham dự và được phát biểu ý kiến tại
các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không được biểu quyết
4. Trưởng ban Ban Kiểm soát xây dựng Quy
chế hoạt động của Ban và trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết đinh.
5. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát
được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 8.
1. Cơ quan điều
hành nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam gồm Giám đốc, một Phó giám đốc,
Kế toán trưởng và bộ phận giúp việc.
2. Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam là một lãnh đạo Cục Môi trường kiêm nhiệm do Hội đồng quản lý Quỹ đề xuất
và Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm.
3. Bộ phận giúp việc của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam gồm Văn phòng Quỹ, một số đơn vị chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc
Quỹ đề xuất, Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Điều 9.
1. Các cán bộ kiêm
nhiệm làm việc cho Quỹ được hưởng các chế độ kiêm nhiệm theo quy định hiện
hành.
2. Các cán bộ của Quỹ được hưởng lương,
thưởng và các khoản phúc lợi khác theo quy định hiện hành như đối với doanh
nghiệp nhà nước.
Điều 10
1. Giám đốc Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam là đại diện pháp nhân của Quỹ trong các quan hệ pháp lý ở
trong nước và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và pháp
luật nhà nước về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
a) Tổ chức, điều hành hoạt động
của cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ theo Điều lệ, quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ và các quy định của pháp luật.
b) Xây dựng kế hoạch thu chi tài
chính của Quỹ hàng năm trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và tổ chức thực hiện
kế hoạch này.
c) Báo cáo định kỳ về tình hình
huy động vốn, hỗ trợ tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ với Hội đồng
quản lý Quỹ.
d) Đề xuất thành lập các Hội đồng
tư vấn chuyên ngành và tổng hợp, xử lý ý kiến tư vấn trình Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định.
đ) Ban hành Quy chế hoạt động của
bộ phận giúp việc, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ.
e) Đề xuất Phó giám đốc và Kế
toán trưởng của Quỹ để Hội đồng quản lý trình Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường bổ nhiệm, bãi nhiệm.
g) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo Điều lệ này và các quyđịnh của pháp luật.
h) Được tham gia các phiên họp
thường ký của Hội đồng quản lý Quỹ vá được góp ý vào các nội dung của phiên họp.
Điều 11
1. Các Hội đồng tư
vấn chuyên ngành tư vấn cho Quỹ trong việc đánh giá, tuyển chọn các chương
trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ
tài chính.
2. Thành viên của Hội đồng tư vấn chuyên
ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề
nghị hỗ trợ tài chính.
3. Hội đồng tư vấn chuyên ngành làm việc
theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ banhành.
4. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng tư
vấn chuyên ngành được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
Chương
4:
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Điều 12.
1. Hoạt
động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được thực hiện 'theo các phương thức
sau:
a) Cho vay với lãi suất ưu đãi,
b) Hỗ trợ lãi suất vay,
c) Tài trợ và đồng tài trợ, .
d) Nhận ủy thác và ủy thác,
đ) Mua trái phiếu Chính phủ.
2. Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ
là các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường mang tính
quốc gia, liên ngành, liên vừng, hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng
phạm vi ảnh hưởng lớn thuộc các lĩnh vực phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy
thoái và sự cố môi trường.
3. Đối tượng được hỗ trợ tài chính theo
các phương thức trên phải đáp ứng các quy định cho từng phương thức quy định tại
Điều lệ này.
Điều 13.
Phương thức cho vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ được quy
định như sau:
1. Đối tượng vay vốn.
Đối tượng vay vốn là các chương
trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Phòng, chống, khắc phục ô nhiễm
môi trường, xử lý chất thải.
b) Phòng, chống, khắc phục suy
thoái môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học.
c) Phòng, chống, khắc phục sự cố
môi trường, bao gồm cả sự cố môi trường có nguồn gốc thiên tai.
Danh mục ưu tiên vay vón hàng
năm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
2. Điều kiện vay vốn:
a) Thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Có khả năng thực tế trả nợ vốn
vay.
c) Có đủ hồ sơ vay vốn theo quy
định của Quỹ.
3. Mức vốn vay và thẩm quyền quyết định
cho vay:
a) Mức vốn vay không được vượt
quá 70% chi phí đầu tư cho các nội dung bảo vệ môi trường của đôi tượng vay vốn.
b) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
mức vốn vay với từng đôi tượng vay. Đối với mức vay từ 1 tỷ đồng trở lên
thì Hội đồng quản lý Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
xin ý kiến đồng thuận.
4. Thời hạn vay vốn:
Thời hạn vay vốn được xác định
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đối tượng vay vốn và khả năng
trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 7 năm.
5. Lãi suất cho vay:
a) Lãi suất cho vay của Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam là 0%lnăm.
b) Đối tượng vay vốn phải trả
phí quản lý cho Quỹ với mức phí cụ thể theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Bảo đảm tiền vay:
a) Đối tượng vay vốn được dùng
tài sản hình thành bằng vốn vay để bảo đảm tiền vay hoặc được bên thứ ba bảo
lãnh bắng tài sản.
b) Trong thời gian chưa trả hết
nợ, chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp, cầm
cố tài sản quy định tại khoản a điều này để vay vốn nơi khác.
7. Trích lập Quỹ Dự phòng rủi ro đối với
hoạt động cho vay dự án:
a) Hàng năm Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam được trích lập Quỹ Dự phòng rủi ro bằng 0,1% tính trên tổng số dư nợ
vay của Quỹ để xử lý các rủi ro khách quan.
b) Việc trích lập Quỹ Dự phòng
nơi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
8. Xử lý rủi ro:
Đối tượng vay vón của Quỹ bị rủi
ro do những lý do bất khả kháng thì được xem xét gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa một
phần hoặc xóa toàn bộ nợ vay.
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
việc gia hạn nợ, khoanh nợ và xóa nợ đến 1 tỷ đồng. Việc xóa nợ từ mức 1 tỷ đồng
trở lên đối với một đối tượng vay vốn phải được sự đồng thuận của Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Tổng mức xóa nợ đối
với các đối tượng vay vốn không được làm ảnh hưởng đến việc bảo toàn vốn điều lệ
của Quỹ.
Điều 14.
Phương thức hỗ trợ lãi suất vay vốn của Quỹ được quy định
như sau:
1. Quỹ quyết định danh mục và mức hỗ trợ
lãi suất vay vốn cụ thể cho các dự án vay vốn đầu tư bảo vệ môi trường từ các tổ
chức tín dụng.
2. Dự án được hỗ trợ lãi suất vay vốn phải
là dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 12 khoản 2 của Điều lệ này có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác bảo vệ môi trường và có tính rủi ro
cao.
3. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ lãi suất
vay vốn cho dự án đầu tư bảo vệ môi trường khi vay từ các tổ chức tín dụng được
quy định như đối với trường hợp tài trợ tại Điều 15 của Điều lệ này.
4. Việc hỗ trợ lãi suất vay vốn được thực
hiện 1 lần cho mỗi dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Việc cấp kinh phí hỗ trợ sẽ
được tiến hành khi dự án đã hoàn thành và kết quả dự án được đưa vào sử dụng. Tổng
số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn trong năm không vượt quá 20% vốn bổ sung hàng
năm của Quỹ.
Điều 15.
Phương thức tài trợ và đồng tài trợ của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam được quy định như sau:
1. Quỹ tài trợ cho hoạt động, nhiệm vụ bảo
vệ môi trường cần thiết, đột xuất, mới phát sinh, có ý nghĩa quan trọng đối với
sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của đất nước, không nằm
trong kế hoạch của các Bộ ngành và địa phương, bao gồm:
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức môi trường; phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
b) Huy động sự tham gia của cộng
đồng vào sự nghiệp bảo Vệ môi trường; khen thưởng các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước có nhiều đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững.
c) Xây dựng, thử nghiệm, phổ biến
và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường.
d) Thiết kế các chương trình, dự
án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho bảo
vệ môi trường.
đ) Nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải
pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường.
2. Điều kiện để được tài trợ không hoàn lại:
Các hoạt động, nhiệm vụ quy định tại khoản 1
Điều này sẽ được xem xét, tài trợ
với điều kiện đối tượng đề nghị được tài trợ phải có vốn đối ứng ít nhất là 50%
để thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường đó.
3. Đối tượng được hưởng tài trợ phải trả
phí quản lý cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Mức phí cụ thể do Bộ Tài chính
quy định.
4. Thẩm quyền quyết định mức tài trợ
không hoàn lại:
a) Mức tài trợ không hoàn lại
không được vượt quá 50% chi phí đầu tư cho các nội dung bảo vệ môi trường của đối
tượng được tài trợ.
b) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
mức tài trợ không hoàn lại với từng đối tượng được tài trợ. Đối với mức tài trợ
từ 1 tỷ đồng trở lên thì Hội đồng quản lý Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường xin ý kiến đồng thuận.
5. Quỹ được hợp tác với tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho các nhiệm vụ và hoạt động bảo
vệ môi trường theo quy định tại Điều lệ này và phù hợp với cam kết của phía đồng
tài trợ.
6. Quỹ chỉ được sử dụng tối đa 50% vốn bổ
sung hàng năm để thực hiện phương thức tài trợ và đồng tài trợ.
Điều 16.
Phương thức nhận ủy thác và ủy thác của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam được quy định như sau:
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác cho
vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp
đồng nhận ủy thác.
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ
nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp
đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được quyền 'ủy thác cho
các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp
đồng ủy thác.
b) Các tổ chức nhận ủy thác được
hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 17.
Phương thức mua trái phiếu Chính phủ của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam được quy định như sau:
1. Quỹ được phép sử dụng vốn nhàn rỗi
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính và được sự đồng thuận của tổ chức,
cá nhân cung cấp vốn đó.
2. Tổng kinh phí để mua các trái phiếu
Chính phủ không được vượt quá 50% tổng số vốn nhàn rỗi quy định tại khoản 1 Điều
này.
Chương
5:
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Điều 18.
Vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
là 200 tỷ đồng do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và được cấp đủ trong vòng 2 năm kể từ ngày có quyết định thành lập Quỹ.
Điều 19.
Hàng năm vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam được bổ sung từ các nguồn sau:
1. Tiền đền bù thiệt hại về môi trường
(khoản thu vào ngân sách nhà nước) của các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
a) Tiền đền bù thiệt hại về môi
trường bao gồm đền bù thiệt hại do gây ra sự cố môi trường, gây ra ô nhiễm môi
trường, do các hoạt động tác hại tới môi trường trong quá khứ theo quy định tại
Điều 7 và Điều 53 của Luật Bảo vệ môi trường.
b) Chế độ thu, nộp tiền đền bù
thiệt hại vào Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trích 50% tiền thu phí bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
a) Phí bảo vệ môi trường bao gồm
tất cả các loại phí liên quan đến môi trường được quy định tại Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Phí
và lệ phí.
b) Chế độ thu, nộp và trích đưa
vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Trích 10% kinh phí dành cho hoạt động
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hàng năm.
4. Tiền đóng góp tự nguyện, viện trợ và
tài trợ cho Quỹ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật
6. Vốn nhận ủy thác từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chương
6:
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Điều 20.
Hàng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng
vốn cho hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ.
2. Lập dự toán thu, chi tài chính cho hoạt
động bộ máy của Quỹ theo Điều lệ này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 21.
1. Năm tài chính của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam bắt đầu từ ngày 01 tháng 1 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12.
2. Chế độ tài chính, chế độ kế toán của
Quỹ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Chi phí cho hoạt động quản lý và điều
hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Điều 22.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tự tổ chức kiểm toán nội
bộ báo cáo tài chính của Quỹ hoặc thuê kiểm toán độc lập nên thấy cần thiết.
Điều 23.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam lập và gửi các báo cáo
nghiệp vụ, báo cáo thống kê, báo cáo kế toán và các báo cáo định kỳ, đột xuất
theo quy định hiện hành.
Chương
7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Điều lệ này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngay
ký Quyết định ban hành.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ
chức và hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường phê duyệt.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này./.