ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
519/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ BẢO VỆ RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ
NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2012 - 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Nghị quyết số
38/2011/NQ-HĐND, ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh Bắc Giang Khóa XVII, Kỳ họp thứ
3 về quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2012-2016;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 98/TTr-SNN ngày 14/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng
tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2016.
Điều 2.
Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn căn cứ kế hoạch bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
hàng năm cân đối nguồn vốn ngân sách của tỉnh đảm bảo cho thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này hiệu lực từ ngày 01/01/2012.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan,
thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ BẢO VỆ RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 519/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm
2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu.
Hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng
tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2016 nhằm quản lý, sử dụng
có hiệu quả và bền vững rừng tự nhiên; nâng cao vai trò trách nhiệm của chủ rừng
và chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng và
bảo tồn đa dạng sinh học.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này áp dụng cho việc hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo và chưa
đủ điều kiện khai thác hưởng lợi theo quy định.
2. Đối tượng áp dụng: Hộ gia
đình, cá nhân; cộng đồng dân cư thôn; doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước, Ban quản
lý rừng (sau đây gọi chung là tổ chức Nhà nước) được Nhà nước giao rừng sản xuất
là rừng tự nhiên nghèo chưa đủ điều kiện khai thác hưởng lợi để quản lý và sử dụng
theo quy định của pháp luật.
3. Các đối tượng không thuộc phạm
vi điều chỉnh của quy định này bao gồm:
a) Đang tham gia và nhận kinh
phí hỗ trợ bảo vệ rừng từ các chương trình, dự án khác của Nhà nước hoặc của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn đang quản lý, sử dụng diện tích rừng Dẻ; diện tích
rừng tự nhiên nghèo kiệt thuộc đối tượng đưa vào cải tạo rừng; diện tích rừng
cho các tổ chức ngoài quốc doanh thuê rừng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều
kiện để được hỗ trợ.
1. Diện tích rừng được hỗ trợ bảo
vệ phải có hồ sơ thiết kế, dự toán được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt.
2. Phải thực hiện ký kết hợp đồng
khoán bảo vệ rừng giữa tổ chức Nhà nước được giao vốn với bên nhận khoán.
Điều 4. Mức
hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
1. Hỗ trợ 100.000 đồng/ha/năm cho
việc bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân; cộng đồng dân cư thôn và tổ chức Nhà nước.
2. Hỗ trợ 20.000 đồng/ha cho chi
phí thiết kế, dự toán bảo vệ rừng năm đầu và được tính ngoài mức hỗ trợ bảo vệ
rừng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hỗ trợ chi phí quản lý bằng
6% tổng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho bảo vệ rừng, trong đó: Cấp tỉnh 1%,
Ban Quản lý dự án cơ sở 5%. Sử dụng chi phí quản lý thực hiện theo quy định hiện
hành.
4. Trong thời gian thực hiện, nếu
có sự thay đổi chính sách của Trung ương cho hỗ trợ bảo vệ rừng quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều 1, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 5. Nguồn
kinh phí hỗ trợ.
Do Ngân sách tỉnh bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Quyền
và nghĩa vụ của chủ rừng.
Thực hiện theo Điều 30, Điều 59,
Điều 60, Điều 64, Điều 66, Điều 70, Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các quy định
hiện hành có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách
nhiệm của các ngành.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ cho
công tác bảo vệ rừng giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
b) Hàng năm, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ đầu tư bảo vệ rừng
báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
c) Căn cứ dự toán ngân sách năm
được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện phân bổ kế hoạch cho chủ rừng là các tổ
chức nhà nước và các Ban Quản lý dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất cấp
huyện để tổ chức thực hiện.
d) Căn cứ mức hỗ trợ đầu tư bảo
vệ rừng đã được quy định, phân bổ chi tiết các hạng mục chi phí để làm cơ sở lập
hồ sơ thiết kế, dự toán.
e) Phối hợp với UBND các huyện tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai quy định này đến người dân; chỉ đạo, hướng
dẫn đôn đốc, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn kỹ thuật, về quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với chủ đầu tư và người dân được
hưởng theo quy định.
2. Sở Tài chính.
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn ngân sách địa
phương để hỗ trợ bảo vệ rừng giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
b) Hàng năm chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu
kinh phí hỗ trợ đầu tư bảo vệ rừng báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, và các Sở, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện quy
định mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2012-2016.
Điều 8.
Trách nhiệm của UBND các cấp.
1. UBND các huyện phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai
thực hiện quy định mức hỗ trợ bảo về rừng trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo đôn đốc,
kiểm tra các đơn vị trực thuộc và các hộ gia đình được hỗ trợ bảo vệ rừng.
2. UBND các xã, trưởng thôn, bản
có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện quy định mức hỗ trợ bảo về rừng đến
người dân ở địa phương và phối hợp với chủ đầu tư nghiệm thu thanh quyết toán
kinh phí hỗ trợ theo quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ban Quản lý dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất cấp huyện và tổ chức
Nhà nước.
1. Trực tiếp triển khai và phối
hợp với UBND các xã phổ biến, tuyên truyền quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng đến
với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được giao rừng sản xuất
là rừng tự nhiên trên địa bàn.
2. Hàng năm, xây dựng kế hoạch,
tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch; nhận kinh phí, quản lý và sử dụng nguồn
kinh phí hỗ trợ của Nhà nước đúng quy định, đúng mục đích, đúng chế độ hiện
hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ.
3. Lập hồ sơ thiết kế, dự toán bảo
vệ rừng trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật về công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng cho các hộ gia đình, cá nhân
và cộng đồng dân cư thôn tham gia nhận hỗ trợ.
5. Thực hiện ký kết hợp đồng và
tổ chức nghiệm thu kết quả bảo vệ rừng đến từng hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng
dân cư thôn trên địa bàn và thực hiện việc chi trả tiền hỗ trợ của ngân sách
theo kết quả nghiệm thu đó./.