ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2022/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 26
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN TRANG BỊ ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG TOÀN BỘ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền, địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền, địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 145/2018/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 47/TTr-SKHCN ngày 09 tháng 12 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định phân
cấp thẩm quyền xử lý tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
(sau đây viết tắt là nhiệm vụ khoa học và công nghệ) được quy định tại khoản 2
Điều 9 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy
định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
b) Các nội dung khác liên quan
không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước và cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nội dung phân cấp
Phân cấp thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ như sau:
1. Thẩm quyền quyết định giao
tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP .
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định giao tài sản cho tổ chức chủ trì đối với tài sản trang bị để
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm
việc (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô và phương tiện vận tải khác; tài
sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản (hoặc 01 gói tài sản) trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định giao tài sản cho tổ chức chủ trì đối với tài sản trang bị để thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trừ những tài sản quy định tại điểm a khoản
này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ
đồng/01 đơn vị tài sản (hoặc 01 gói tài sản).
c) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định giao tài sản cho tổ chức chủ trì đối với tài sản trang bị để
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trừ những tài sản quy định tại điểm a
khoản này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài
sản (hoặc 01 gói tài sản).
2. Thẩm quyền quyết định bán
tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP .
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì sau khi xin
ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đối với tài
sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là nhà làm việc, công
trình sự nghiệp, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất
thuộc trụ sở làm việc (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô và phương tiện
vận tải khác.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với tài sản trang
bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trừ những tài sản quy định tại
điểm a khoản này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản (hoặc 01 gói tài sản).
c) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với tài
sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trừ những tài sản quy
định tại điểm a khoản này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (hoặc 01 gói tài sản).
3. Thẩm quyền quyết định điều
chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP .
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định điều chuyển tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, cơ sở hoạt động sự nghiệp và
tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc (bao gồm cả quyền sử dụng
đất); xe ô tô và phương tiện vận tải khác.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định điều chuyển tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đối với tài sản (trừ những tài sản quy định tại điểm a khoản này) có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (hoặc 01 gói tài
sản).
c) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định điều chuyển tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đối với tài sản (trừ những tài sản quy định tại điểm a khoản này) có nguyên
giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (hoặc 01 gói tài
sản).
4. Phân cấp thẩm quyền quyết
định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản quy định tại điểm b, điểm c và điểm d
khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP .
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, cơ sở hoạt động sự
nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc (bao gồm cả quyền
sử dụng đất); xe ô tô và phương tiện vận tải khác.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đối với tài sản (trừ những tài sản quy định tại điểm a khoản này) có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản (hoặc 01
gói tài sản).
c) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đối với tài sản (trừ những tài sản quy định tại điểm a
khoản này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài
sản (hoặc 01 gói tài sản).
Trình tự, thủ tục xử lý tài sản
trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định
tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số
70/2018/NĐ-CP .
Điều 3. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|