ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2024/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
20 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO
CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN
VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử
dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
2772022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý,
tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng
trong công tác quyết toán;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 4195/TTr-STC ngày 04 tháng 12 năm 2024 và Báo cáo số 4430/BC-STC ngày
20 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng
hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Giám
đốc Kho bạc Nhà nước Bình Phước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU TTHĐND, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đài PTTH và Báo Bình Phước;
- Như Điều 3;
- TT phục vụ hành chính công (đăng công báo);
- LĐVP, Phòng: TH, KT, KGVX:
- Lưu: VT.68B
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
VIỆC QUẢN LÝ, THANH
TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC
HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN)
THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện
xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bàng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc
các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng,
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho
cộng đồng dân cư tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng
hiện vật hoặc bằng tiền) đối với các công trình áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành, có kỹ thuật không phức tạp và tổng mức đầu tư dưới
500 triệu đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, thanh toán vốn
1. Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước hỗ trợ thực hiện theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) đảm
bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định hiện
hành.
2. Các dự án giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện
xây dựng công trình được chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản thông qua người đại diện của cộng đồng dân cư và không yêu
cầu bảo lãnh tạm ứng vốn. Người đại diện thanh toán trực tiếp cho người dân
tham gia thực hiện thi công xây dựng công trình.
3. Đối với các công việc được thực hiện thông qua
hợp đồng, việc thanh toán căn cứ vào hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng,
giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng, số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải
được quy định cụ thể trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các
điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành; đối với các
công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng, việc thanh toán căn cứ bảng
xác định giá trị công việc hoàn thành. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán
chi phí thực hiện công việc được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công
việc.
4. Cơ quan kiểm soát, thanh toán có trách nhiệm
kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho dự án khi có đủ
điều kiện thanh toán, đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
5. Thanh toán vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện dự án đầu tư xây dựng phải trên cơ sở kết quả nghiệm thu khối lượng công
trình hoàn thành được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
Điều 4. Hồ sơ kiểm soát, thanh toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết
toán dự án sử dụng vốn đầu tư công (sau đây gọi tắt là Nghị định số
99/2021/NĐ-CP).
Điều 5. Tạm ứng vốn
Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị
định số 99/2021/NĐ-CP.
Điều 6. Thanh toán khối lượng hoàn thành
Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 11 Nghị
định số 99/2021/NĐ-CP.
Điều 7. Quyết toán vốn đầu tư theo năm ngân sách
(quyết toán theo niên độ)
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP,
Quyết định số 17/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban dân tỉnh ban
hành Quy định thời hạn lập, xét duyệt, gửi, thẩm định, thông báo kết quả thẩm
định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng năm và
trình tự, thời hạn lập, gửi, thẩm định, thông báo kết quả thẩm định báo cáo
quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng năm do cấp xã quản lý
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 8. Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
1. Các dự án giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện
xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Phước khi hoàn thành bàn
giao đưa vào khai thác sử dụng phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công
chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành đối với dự án sử dụng vốn đầu tư cấp xã. Trường hợp công chức chuyên môn
không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra báo cáo quyết toán.
3. Các nội dung khác liên quan đến công tác quyết toán
vốn đầu tư dự án hoán thành: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP,
Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về hệ thống mẫu biếu sử dụng trong công tác quyết toán.
4. Đối với công trình thực hiện theo hình thức nhà
nước hỗ trợ bằng hiện vật
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
nhận bàn giao, chuẩn bị mặt bằng, kho bãi để bảo quản hiện vật hỗ trợ, mở số kế
toán chi tiết đê theo dõi riêng hiện vật được bàn giao;
b) Giá trị của hiện vật (quy đổi thành tiền) phải
được tổng hợp vào chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có
liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ cấu các nguồn vốn, lồng ghép, phân bổ, giao
kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hằng năm thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia theo quy định; hướng dẫn việc triển khai thực hiện các công trình và
hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo đúng mục tiêu đề ra.
2. Cơ quan tài chính
a) Sở Tài chính: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách tỉnh theo quy định; kiểm tra
tình hình quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch: tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện phân bổ kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư do cấp huyện
quản lý theo quy định; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn hàng
năm theo quy định; thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị); thẩm định báo cáo
quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách Nhà nước theo năm ngân sách do Ủy ban
nhân dân cấp xã lập.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện
Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự
án khi đảm bảo các điều kiện, đúng thời gian quy định của pháp luật hiện hành;
đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng;
thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu
tư do cấp huyện quản lý; giao nhiệm vụ, chỉ đạo các phòng ban chuyên môn tổ
chức thẩm định hồ sơ xây dựng công trình, thẩm tra quyết toán các công trình
hoàn thành theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện quy định chế độ
thông tin báo cáo;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện tại cấp xã.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chỉ đạo việc triển khai thực hiện các dự án giao
cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình trên địa bàn xã theo cơ chế đặc thù;
huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã tham
gia thực hiện xây dựng công trình;
b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ xây dựng công
trình đơn giản; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không đủ năng lực thẩm định hồ sơ xây dựng
công trình, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành, Ủy ban nhân
dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho các phòng ban,
chuyên môn tổ chức thẩm định hồ sơ xây dựng công trình, thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư công trình hoàn thành;
c) Thực hiện quản lý chất lượng, tiến độ, khối
lượng, an toàn lao động, môi trường xây dựng, chi phí quản lý đầu tư xây dựng
công trình;
d) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích,
tiết kiệm, hiệu quả; tổ chức thi công công trình, giám sát trong quá trình thi
công, tổ chức nghiệm thu công trình; tổ chức huy động sự đóng góp của nhân dân
để thi công công trình. Tổng hợp theo dõi chi tiết các khoản nhân dân đóng góp
xây dựng công trình.
6. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để phối hợp tổ chức thực
hiện theo quy định.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung khác chưa quy định tại Quy định này
thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) và quy định của pháp luật
khác có liên quan.
2. Trong trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Quy
định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản hồi về Sở Tài chính để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.