V/V PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 49 /2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Phần I:
CƠ
SỞ XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
1. Về khả
năng ngân sách:
Cơ sở quan
trọng trong việc xây dựng định mức là phải tính đến khả năng ngân sách; nếu
tách rời khả năng ngân sách thì định mức không có cơ sở thực hiện. Cụ thể, phải
tính đến số dự kiến ngân sách năm 2007 và những năm tiếp theo đối với các lĩnh
vực chi theo Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ và khả năng nguồn thu của ngân sách địa phương trong suốt thời
kỳ ổn định.
2. Về tiêu
chí phân bổ:
Định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên cho các địa phương dựa trên tiêu chí chủ yếu là dân
số, ngoài ra còn một số lĩnh vực, sự nghiệp phân bổ theo các tiêu chí khác, cụ
thể:
- Phân bổ theo
chức năng nhiệm vụ được tỉnh giao: quốc phòng, an ninh, văn hóa thông tin.
- Phân bổ theo
biên chế được giao: chi quản lý hành chính.
- Phân bổ theo
đơn vị hành chính: sự nghiệp y tế xã, phường, thị trấn.
3. Định mức
phân bổ dự toán:
- Đã bao gồm:
tiền lương, có tính chất lương, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...) theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004, Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ; chi nghiệp vụ, đoàn ra, đoàn vào và các khoản mua sắm, sửa chữa
thường xuyên.
- Chưa bao
gồm: chi các nhiệm vụ đặc thù; mua sắm tài sản cố định có số lượng lớn hoặc giá
trị lớn, nâng cấp cơ sở vật chất quy mô lớn. Kinh phí chi cho các nhiệm vụ này
thực hiện theo các quyết định cụ thể, các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Định mức
phân bổ bao gồm tất cả các nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang.
- Mức kinh phí
ngân sách cấp cho các hoạt động thường xuyên được giao ổn định hàng năm trong
thời kỳ ổn định ngân sách và được tăng theo tỷ lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Phần II:
I. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cấp tỉnh:
1. Định mức
phân bổ dự toán chi quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể:
1.1. Định mức
chung:
- Lương, phụ
cấp lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp theo quy định,
ngân sách đảm bảo 100% theo biên chế thực tế.
- Kinh phí
hoạt động thường xuyên của các đơn vị cấp Sở và tương đương được bố trí định
mức chi là đơn vị có biên chế từ 20 người trở xuống là 14 triệu đồng/biên
chế/năm, biên chế từ thứ 21 trở lên được tính là 13 triệu đồng/biên chế/năm
(theo biên chế được giao).
Các đơn vị
trực thuộc Sở và tương đương được bố trí định mức là 12 triệu đồng/biên chế/năm
từ biên chế thứ 20 trở xuống, biên chế từ thứ 21 trở lên được tính là 11 triệu đồng/biên
chế/năm (theo biên chế được giao).
1.2. Văn phòng
Tỉnh ủy và các Ban xây dựng Đảng, Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh ngoài
định mức phân bổ nêu trên có tính toán bổ sung thêm các nhiệm vụ chi cụ thể của
từng đơn vị.
1.3. Các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
1.4. Dự toán
chi quản lý hành chính các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định được điều chỉnh
tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định.
2. Định mức
phân bổ dự toán chi sự nghiệp:
2.1. Đối
với chi sự nghiệp giáo dục:
Trên cở sở
định mức chi lương và tính chất lương là 80%, đảm bảo phần chi hoạt động ngoài
lương tối thiểu 20%. Nếu không đủ sẽ được bổ sung.
2.2. Đối
với chi sự nghiệp đào tạo:
Định mức chi
đào tạo của cấp trung học chuyên nghiệp và cao đẳng sẽ căn cứ vào định mức chi
của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2.3. Đối
với sự nghiệp y tế:
Căn cứ hướng
dẫn của Bộ Y tế, Sở Y tế xây dựng định mức phân bổ cụ thể cho các đơn vị trực
thuộc gửi Sở Tài chính thẩm định và ban hành theo quy định trên cơ sở tổng số
dự toán được giao.
2.4. Đối
với chi sự nghiệp thể dục - thể thao:
Trường hợp có
các vận động viên đạt thành tích cao cấp quốc gia và vận động viên khuyết tật
được tham gia các giải do Trung ương tổ chức được Trung ương phân bổ kinh phí
tập huấn theo chế độ quy định đối với vận động viên.
Dự toán chi
các sự nghiệp nêu được xác định theo cơ chế tài chính của Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2.5. Đối
với chi đảm bảo xã hội: căn cứ vào
thực tế nhiệm vụ chi giai đoạn 2004-2006 và các chế độ, chính sách do Trung
ương và địa phương ban hành sẽ bố trí mức chi hợp lý và hàng năm được tăng theo
tỷ lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2.6. Đối
với chi Quốc phòng - An ninh: căn
cứ khả năng ngân sách và nhiệm vụ chi theo luật định sẽ phân bổ để bảo đảm các
nhiệm vụ quốc phòng và an ninh của địa phương.
2.7. Đối
với chi hoạt động sự nghiệp môi trường, chi sự nghiệp khoa học - công nghệ, chi
trợ giá theo chính sách Nhà nước:
căn cứ khả năng ngân sách và nhiệm vụ chi của từng đơn vị sẽ phân bổ cụ thể.
3. Các Giám
đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên cho các đơn vị trực thuộc sau khi thống nhất với Sở Tài chính,
nhưng phải đúng về tổng mức, phù hợp với đặc điểm thực tế và nguồn thu của các
đơn vị trực thuộc, bảo đảm công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp
luật.
II. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các huyện,
thị và xã, phường, thị trấn:
1. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp giáo dục: Cấp
huyện được tính theo chỉ tiêu dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 đến dưới 16
tuổi là 664.000 đồng/người dân/năm.
1.1. Trên cơ
sở định mức trên, nếu tỷ lệ chi giảng dạy và học tập (không kể lương và có tính
chất lương) nhỏ hơn 20% so với tổng chi sự nghiệp giáo dục sẽ được bổ sung đủ
20%; đảm bảo tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) tối đa 80%, chi thực hiện nhiệm vụ
giáo dục không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương tối thiểu 20%
(chưa kể nguồn thu học phí).
1.2. Định mức
phân bổ trên bao gồm các cấp giáo dục, các loại hình giáo dục theo phân cấp.
1.3. Định mức
chi nêu trên bao gồm chi nâng cấp, sửa chữa các điểm trường thuộc địa phương
quản lý.
2. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề cấp huyện: Bao gồm các loại hình đào tạo, dạy nghề (chính qui, tại
chức, đào tạo lại, các loại hình đào tạo, dạy nghề khác), các cấp đào tạo, dạy
nghề, trung tâm chính trị… theo tiêu chí dân số là 8.500 đồng/người/năm, bao
gồm cả định mức chi đào tạo cán bộ, công chức cấp xã là 10 triệu đồng/xã/năm.
3. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp y tế cấp huyện: Phân bổ theo tiêu chí trạm y tế xã,
phường, thị trấn: 100 triệu đồng/trạm/năm.
4. Định mức
phân bổ chi quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể cấp huyện: Tính theo biên chế được giao là 27 triệu đồng/biên
chế/năm. Trường hợp định mức chi quản lý hành chính cấp huyện nêu trên mà quỹ lương
và các khoản theo lương chiếm tỷ trọng cao thì được tính theo cơ cấu tỷ lệ
lương và các khoản theo lương tối đa bằng 65%, chi thực hiện nhiệm vụ (không kể
chi tiền lương và các khoản có tính chất lương) là 35%.
5. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp văn hoá thông tin cấp huyện: Theo chức năng nhiệm vụ của Sở Văn hoá thông tin giao cho
các huyện, thị xã.
6. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp phát thanh truyền hình cấp huyện: Là 3.000 đồng/người dân/năm cho tất cả
các huyện, thị xã.
7. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp thể dục - thể thao cấp huyện: Là 2.500 đồng/người dân/năm cho tất cả các huyện, thị xã.
8. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội cấp huyện: Là 6.500 đồng/người dân/ năm cho tất cả các huyện, thị xã.
9. Định mức
phân bổ chi quốc phòng, an ninh cấp huyện: theo chức năng nhiệm vụ của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và
Công an tỉnh giao cho các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn.
10. Định
mức chi sự nghiệp khoa học công nghệ cấp huyện: đảm bảo tăng so với năm 2006 tối thiểu là 5% theo quy định
của Trung ương.
11. Định
mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế cấp huyện: Tính theo tỷ lệ là 5% đối với tất cả các huyện, thị xã
trên tổng chi thường xuyên được tính theo định mức phân bổ dự toán chi sự
nghiệp của ngân sách cấp huyện, thị xã từ mục 1 đến mục 10 phần II (không tính
định mức chi cho cấp xã).
Ngoài ra, tuỳ
theo tính chất đô thị, định mức phân bổ bổ sung chi sự nghiệp kinh tế như sau:
- Thị xã Vị
Thanh: 4.500 triệu đồng/năm
- Thị xã Ngã
Bảy: 3.000 triệu đồng/năm
- Các huyện
còn lại: 2.000 triệu đồng/đơn vị/năm
12. Định
mức phân bổ chi hoạt động sự nghiệp môi trường cấp huyện: căn cứ khả năng ngân sách và nhiệm vụ chi của từng
đối tượng sẽ phân bổ cụ thể theo qui định.
13. Chi
thường xuyên khác của ngân sách cấp huyện: Phân bổ theo tỷ trọng bằng 0,5% tổng các khoản chi thường
xuyên đã được tính theo định mức phân bổ dự toán chi ngân sách của từng huyện,
thị xã (từ mục 1 đến mục 12).
14. Định
mức chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã):
Căn cứ Nghị
định 159/2005/NĐCP của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm 2005 về phân loại đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn cụ thể như sau:
- Loại I: 1.000 triệu
đồng/xã/năm.
- Loại II: 884 triệu
đồng/xã/năm.
- Loại III: 840
triệu đồng/xã/năm.
Ngoài ra, mỗi xã,
phường, thị trấn nếu là xã văn hoá sẽ được bổ sung thêm 20 triệu đồng/năm để
xây dựng và duy trì các thiết chế văn hóa.
Đinh mức chi ngân sách
xã nêu trên bao gồm tất cả các nhiệm vụ chi theo phân cấp của Luật Ngân sách
Nhà nước và Hội đồng nhân dân tỉnh và các chế độ chính sách của Nhà nước ban
hành. Trường hợp trong năm Nhà nước có ban hành chế độ, chính sách mới cho cấp
xã, tỉnh sẽ xem xét bổ sung theo yêu cầu thực tế.
15. Dự phòng ngân
sách: Cấp huyện và cấp xã là 2% trên tổng
chi cân đối ngân sách.
16. Định mức chi
khen thưởng:
Căn cứ vào phân cấp
khen thưởng sẽ bố trí kinh phí khen thưởng cho cấp huyện theo phân cấp của tỉnh
và Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh. Riêng đối với cấp xã bố trí nguồn kinh phí
này với định mức là 10 triệu đồng/xã/năm.
17. Đối với những
địa phương có dân số thấp:
Đối với những địa
phương có dân số dưới 80.000 dân được phân bổ thêm 5% tổng số chi thường xuyên
của ngân sách huyện, thị xã (không tính chi ngân sách xã). Ngoài ra, đối với
những địa phương khác khi tính theo định mức trên, mà mức chi thấp hơn dự toán
năm 2006 thì sẽ được tính lại dự toán bằng dự toán 2006 tính lại theo lương mới
(Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định số
118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ), đồng thời có tăng thêm
theo quy định.
18. Đối với các đơn
vị hành chính thành lập mới (thị xã,
huyện, xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực) theo Quyết định của cấp có thẩm quyền:
Trong quá trình tổ
chức thực hiện dự toán ngân sách khi có đơn vị hành chính mới được thành lập
theo Quyết định của cấp có thẩm quyền, ngân sách tỉnh sẽ bổ sung cho cấp huyện
để hỗ trợ cho các đơn vị hành chính mới được thành lập theo mức quy định.
Phần
III:
PHƯƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ TIÊU CHÍ, CĂN CỨ CỦA ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG:
1. Về dân số:
Số dân số của từng
huyện, thị xã được xác định theo số liệu do Cục trưởng Cục thống kê tỉnh công
bố trước ngày 01 tháng 7 năm trước.
2. Về biên chế:
Sở Nội vụ và cơ quan
có thẩm quyền giao biên chế có trách nhiệm thống nhất với Sở Tài chính về chỉ
tiêu biên chế của các Sở, Ban, ngành và các huyện, thị xã làm cơ sở xây dựng dự
toán ngân sách địa phương năm kế hoạch vào ngày
20 tháng 7 năm trước.
3. Về định mức phân bổ
của ngân sách cấp huyện:
Định mức phân bổ nêu
trên là cơ sở để phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện, thị xã
(bao gồm ngân sách cấp xã, phường, thị trấn). Riêng định mức phân bổ cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên cụ thể của cấp huyện và định mức phân bổ giữa ngân
sách cấp huyện, thị xã với ngân sách cấp xã do Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ vào
thực tế địa phương, khả năng nguồn thu ngân sách để trình HĐND cùng cấp xem xét
quyết định mức chi cụ thể, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao
cho các ngành, các cấp trên địa bàn./.