|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
48/2009/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
Người ký:
|
Đào Xuân Quí
|
Ngày ban hành:
|
10/08/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2009/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 10 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC XÃ TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2008-2010 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND
ngày 22/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khoá IX kỳ họp thứ 12 về việc
sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 33/2007/NQ-HĐND ngày 7/12/2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khoá IX về một số cơ chế chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm
đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008-2010;
Căn cứ Quyết định số
07/2008/QĐ-UBND ngày 22/02/2008 của UBND tỉnh Kon Tum về việc quy định một số
cơ chế chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2008-2010;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 1427/TC-QLNS ngày 10/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số cơ chế chính sách đặc
thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2008-2010 (sửa đổi, bổ sung).
Điều 2. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁC XÃ TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN (SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG)
(Ban hành kèm theo quyết định số: 48/2009/QĐ-UBND ngày 10/8/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Căn cứ vào Chương trình 37 CTr/TU
ngày 17/9/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XIII, ngày 07/12/2007 Hội đồng
nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 33/2007/NQ-HĐND về một số cơ chế chính
sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2008-2010, trong đó xác định các xã đặc biệt khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo
trên 50% là các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn gồm 14 xã được hưởng 4 nhóm
chính sách do địa phương ban hành.
Qua 1 năm triển khai thực hiện các
chính sách đặc thù của tỉnh đã góp phần cải thiện một bước vào sự phát triển
kinh tế -xã hội của các xã. Các công trình được đầu tư đã góp phần làm thay đổi
bộ mặt nông thôn và cải thiện rõ nét cuộc sống của người dân sống trên địa bàn
các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, đến nay Trung ương đã ban hành
những chính sách mới để đầu tư cho các huyện nghèo để thoát nghèo nhanh và bền
vững. Theo đó Trung ương chỉ đầu tư cho các xã nghèo theo danh sách đã chọn, từ
đó dẫn đến những bất hợp lý đối các xã ở vùng lân cận có điều kiện kinh tế-xã hội
gần bằng nhau nhưng không thuộc diện đầu tư của Trung ương. Mặt khác theo số liệu
điều tra hộ nghèo đến 31/12/2008 tỷ lệ hộ nghèo của các xã trọng điểm đặc biệt
khó khăn sau 1 năm đã có sự thay đổi, có xã tỷ lệ hộ nghèo lại cao lên và có xã
tỷ lệ hộ nghèo giảm đi so với số liệu khảo sát trước đây.
Để khắc phục những điểm bất hợp lý
nêu trên, địa phương cũng cần phải có sự sửa đổi, bổ sung danh sách và chính
sách của các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn cho phù hợp với điều kiện thực tiễn
hiện nay. Thực hiện Văn bản số 1073 KL/TU ngày 07/5/2009 của Tỉnh ủy Kon Tum kết
luận Hội nghị lần thứ 14 Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XIII về kết quả 02 năm
thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa XIII về đẩy mạnh các xã đặc biệt
khó khăn và Văn bản số 1116-KL/TU ngày 13/7/2009 của Tỉnh uỷ Kon Tum kết luận của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình 37-CTr/Tu ngày
17/9/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc tập trung xây dựng các xã trọng điểm
đặc biệt khó khăn, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009.
Thực hiện Nghị quyết số
05/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Quyết nghị về
một số cơ chế chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008-2010.UBND tỉnh Kon Tum sửa đổi bổ sung điều 1,
điều 2, điều 3-Chương 1 và điều 5-Chương 2 của Quy định kèm theo Quyết định số
07/2008/QĐ-UBND ngày 22/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc quy định
một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008-2010 như sau:
Điều 1.
1. Quy định
này chỉ áp dụng cho 08 xã và 52 thôn, làng trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh Kon Tum theo danh sách của Nghị quyết số: 05/2009/NQ-HĐND ngày
22/07/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
2. Từ năm 2010, bố trí ngân sách tỉnh
ngay từ đầu năm kế hoạch để đầu tư cho:
- 08 xã trọng điểm đặc biệt khó
khăn với mức tối thiểu là 03 tỷ đồng/xã/năm. Năm 2009, cấp bổ sung 4,8 tỷ đồng
từ nguồn ngân sách tỉnh để hỗ trợ cho 8 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng.
- 52 thôn, làng trọng điểm đặc biệt
khó khăn với mức từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng/thôn, làng/năm để hỗ trợ
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Trong đó: 03 thôn, làng của thành phố Kon Tum
do ngân sách thành phố đảm nhận; 09 thôn, làng của huyện Đăk Hà ngân sách tỉnh
hỗ trợ 50% mức hỗ trợ cho các thôn, làng trọng điểm đặc biệt khó khăn.
(Có danh sách xã,thôn, làng trọng
điểm đặc biệt khó khăn kèm theo)
Điều 2. Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố: Kon Tum, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Sa Thầy, Đăk Hà, Kon Rẫy, Đăk Glei có
trách nhiệm lồng ghép ưu tiên các nguồn lực trên địa bàn để phân bổ kinh phí
cho các xã, thôn, làng trọng điểm đặc biệt khó khăn; các Sở, ban, ngành quản lý
chương trình, dự án tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố
thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Điều 3. Thời gian kết thúc thực
hiện cơ chế chính sách đặc thù đối với các xã, thôn, làng trọng điểm đặc biệt
khó khăn trên địa bàn tỉnh đến ngày 31/12/2015.
Điều 4. Sửa đổi Điều 5-Chương
II của Quy định kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 22/02/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum như sau:
Bù, hỗ trợ lãi suất cho hộ nghèo
là đồng bào dân tộc thiểu số vay vốn để sản xuất, kinh doanh.
1. UBND tỉnh cấp bù lãi xuất
0,3%/tháng cho hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số ở 8 xã; 52 thôn, làng trọng
điểm đặc biệt khó khăn khi có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với các hộ nghèo là đồng
bào dân tộc thiểu số thuộc 14 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn đã vay vốn được
bù, hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị Quyết số 33/2007/NQ-HĐND ngày
7/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IX thì tiếp tục được bù, hỗ trợ lãi
suất cho đến hết thời gian vay ghi trong khế ước.
Các nội dung khác đã ban hành theo
Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 22/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
về việc quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008-2010 vẫn tiếp tục được thực hiện
đến hết năm 2015.
Trên đây là Quy định về một số cơ
chế chính sách đặc thù đối với các xã, thôn, làng trọng điểm đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 (sửa đổi, bổ sung). Yêu cầu các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố liên quan căn cứ triển khai thực hiện./.
DANH SÁCH
08
XÃ TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ, ĐẦU TƯ
STT
|
Xã
|
Thuộc huyện
|
Ghi chú
|
1
|
Xã Xốp
|
Huyện Đăk Glei
|
|
2
|
Xã Đăk Blô
|
Huyện Đăk Glei
|
|
3
|
Xã Đăk Ang
|
Huyện Ngọc Hồi
|
|
4
|
Xã Đăk Rơ Nga
|
Huyện Đăk Tô
|
|
5
|
Xã Đăk Pne
|
Huyện Kon Rẫy
|
|
6
|
Xã Đăk Kôi
|
Huyện Kon Rẫy
|
|
7
|
Xã Ya Tăng
|
Huyện Sa Thầy
|
|
8
|
Xã Đăk Pxy
|
Huyện Đăk Hà
|
|
Tổng cộng: 08 xã trọng điểm đặc
biệt khó khăn thuộc 06 huyện
|
DANH SÁCH
40
THÔN, LÀNG TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ, ĐẦU TƯ
STT
|
Huyện, xã
|
Thôn, làng
|
Ghi chú
|
I
|
Huyện Đăk Tô
|
08 thôn, làng
|
|
1
|
Diên Bình
|
Đăk Kang Pêng
|
|
2
|
Ngọc Tụ
|
Đăk Tông
|
|
3
|
Đăk Trăm
|
Tê Pheo, Kô Xia, Đăk Rò
|
|
4
|
Văn Lem
|
Đăk Xanh, Tê Hơ Ô, Tê Pên
|
|
II
|
Huyện Đăk Glei
|
18 thôn, làng
|
|
1
|
Đăk Choong
|
Kon Rồng
|
|
2
|
Đăk Man
|
Đông Lốc
|
|
3
|
Đăk Nhoong
|
Roóc Mẹt, Roóc Nầm
|
|
4
|
Đăk Pét
|
Đăk Ven, Đăk Nớ, Đăk Đoát,
Pê Prông, Đăk Dền, Đăk Rú
|
|
5
|
Thị trấn Đăk Glei
|
Đăk Năng
|
|
6
|
Đăk Kroong
|
Đăk Bo, Đăk Túc
|
|
7
|
Đăk Môn
|
Nú Kon, Kon Bong,
Lanh Tôn, Đăk Nai, Đăk Giấc
|
|
III
|
Huyện Kon Rẫy
|
05 thôn, làng
|
|
1
|
Thị trấn Đăk Rve
|
Thôn 4, Thôn 8
|
|
2
|
Xã Tân Lập
|
Thôn 5
|
|
3
|
Xã Đăk Tờ Re
|
Thôn 6, thôn 9
|
|
IV
|
Huyện Sa Thầy
|
07 thôn, làng
|
|
1
|
Thị trấn Sa Thầy
|
Làng Kà Đừ
|
|
2
|
Xã Sa Bình
|
Làng Khúc Na
|
|
3
|
Xã Ya Xiêr
|
Làng Lung
|
|
4
|
Xã Mô Ray
|
Làng Grập, Làng Tang, Làng Kênh
|
|
5
|
Xã Hơ Moong
|
Làng Kơ Tu
|
|
V
|
Huyện Ngọc Hồi
|
02 thôn, làng
|
|
1
|
Sa Loong
|
Giang Lố 1
|
|
2
|
Đăk Kan
|
Hoà Bình
|
|
Tổng
cộng: 40 thôn, làng trọng điểm đặc biệt khó khăn thuộc 06 huyện
|
DANH SÁCH
12 THÔN,
LÀNG DO NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ ĐẢM NHẬN VÀ NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ
(Kèm theo Báo cáo số 123 /BC-UBND ngày 10 /8/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Huyện, xã
|
Thôn, làng
|
Ghi chú
|
I
|
TP Kon Tum
|
03 thôn, làng
|
|
1
|
Xã Hòa Bình
|
Thôn 3
|
Ngân sách thành phố Kon Tum đảm
nhận
|
2
|
Xã Chư Hreng
|
Thôn Kon Hra Kơ Tu
|
3
|
Xã Đăk Blà
|
Thôn Kon Ri Xút
|
II
|
Huyện Đăk Hà
|
09 thôn, làng
|
|
1
|
Xã Đăk La
|
Thôn 5
|
Ngân sách huyện đảm nhận, ngân
sách tỉnh hỗ trợ 50% mức hỗ trợ cho các thôn, làng trọng điểm đặc biệt khó
khăn.
|
2
|
Xã Đăk Hring
|
Kon Mong, Tua Ria Pêng, Đăk Kong
Yốp
|
3
|
Xã Đăk Mar
|
Đăk Mút
|
4
|
Thị trấn Đăk Hà
|
Long Loi
|
5
|
Ngọk Réo
|
Kon Hơ Drế, Kon Rơ Bân, Đăk Phia
|
Tổng cộng: 12 thôn, làng trọng
điểm đặc biệt khó khăn thuộc huyện Đăk Hà và thành phố Kon Tum
|
Quyết định 48/2009/QĐ-UBND về một số cơ chế chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2008-2010 (sửa đổi, bổ sung)
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 48/2009/QĐ-UBND ngày 10/08/2009 về một số cơ chế chính sách đặc thù đối với các xã trọng điểm đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2008-2010 (sửa đổi, bổ sung)
3.899
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|