THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
47/2012/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm
2002;
Thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày
22 tháng 10 năm 200 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng, chống
tội phạm trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Công an;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm,
Điều 1. Thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm ở Trung ương
và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) để hỗ
trợ công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy.
Điều 2. Quỹ phòng, chống tội phạm được hình thành từ các
nguồn sau:
1. Tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán
đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma túy và những tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật), sau khi
đã trừ đi các chi phí hợp lý theo quy định hiện hành về
bán đấu giá tài sản (nếu có) từ các vụ án về hình sự và các vụ án
về ma túy trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, sau khi Bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Các khoản tài trợ, hỗ trợ của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với hoạt động đấu tranh
phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy.
Trường hợp các khoản tài trợ, hỗ trợ không có địa
chỉ cụ thể thì chuyển về Quỹ phòng, chống tội phạm của Trung ương để quản lý, sử
dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
3. Nguồn huy động hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống
tội phạm
1. Quỹ phòng, chống tội phạm của
Trung ương giao Bộ trưởng Bộ Công an quản lý, điều hành.
2. Quỹ phòng, chống tội phạm cấp tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, điều hành.
3. Quỹ phòng, chống tội phạm được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 4. Mức trích Quỹ phòng, chống tội phạm
Nguồn hình thành Quỹ phòng, chống tội
phạm quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này được phân chia như sau:
1. Trích 30% để thưởng cho các đơn vị,
cá nhân trực tiếp truy bắt tội phạm, phát hiện điều tra, truy tố, xét xử các vụ
án nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của pháp
luật.
2. Trích 30% cho Quỹ phòng, chống tội
phạm của Trung ương.
3. Trích 40% cho Quỹ phòng, chống tội
phạm cấp tỉnh, nơi Tòa án nhân dân xét xử sơ thẩm.
Điều 5. Nội dung hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống tội phạm
1. Đối với Quỹ phòng, chống tội
phạm của Trung ương.
a) Hỗ trợ hoạt động truy quét các băng, ổ, nhóm tội phạm; hỗ trợ các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử
các vụ án điểm, trọng điểm.
b) Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền theo
Quyết định của cấp có thẩm quyền của Trung ương đối với cá nhân, gia đình, cơ
quan, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác phòng,
chống tội phạm, phòng, chống ma túy theo mức quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 04/2003/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về khen thưởng đối với cá
nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích trong phòng, chống ma túy.
c) Hỗ trợ đền bù, trợ cấp thiệt hại
theo Quyết định của những người có thẩm quyền thuộc Trung ương cho các đối tượng
trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản theo mức quy định tại Nghị
định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chế độ
đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống
ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.
d) Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng các bài thuốc cai nghiện, phục hồi chức năng cho người
nghiện ma túy.
2. Đối với Quỹ phòng, chống tội
phạm cấp tỉnh.
a) Hỗ trợ các đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma
túy trên địa bàn mua sắm trang, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ trực tiếp công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm, phòng, chống ma túy.
b) Hỗ trợ thân
nhân những người hy sinh (gồm vợ hoặc chồng, cha mẹ ruột, con ruột, con nuôi hợp
pháp, người có công nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật),
những người bị thương tật, ốm đau do trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm,
phòng, chống ma túy.
c) Hỗ trợ công
tác xóa bỏ và thay thế cây có chất ma túy trên địa bàn.
d) Hỗ trợ hoạt động của các chiến dịch
phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy trên địa bàn.
đ) Hỗ trợ việc
thưởng bằng tiền theo Quyết định của những người có thẩm quyền thuộc địa phương
cho các đơn vị, cá nhân, gia đình có thành tích suất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy theo mức quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
04/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về khen thưởng
đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích trong phòng, chống ma
túy.
e) Hỗ trợ đền bù, trợ cấp thiệt hại
theo Quyết định của những người có thẩm quyền thuộc địa phương cho cá nhân, gia
đình, cơ quan, tổ chức trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống
ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản theo mức quy định tại Nghị định 103/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng
12 năm 2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy
bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống
tội phạm
1. Bộ Công an:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều
hành, sử dụng và thanh toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương.
b) Phối hợp với cơ quan Thi hành án
các cấp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình thi
hành các Bản án, Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về ma túy
trên địa bàn để trích Quỹ phòng, chống tội
phạm Trung ương và Quỹ phòng, chống tội phạm của cấp tỉnh
theo tỷ lệ quy định tại Điều 4 Quyết định này.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương và Quỹ
phòng, chống tội phạm cấp tỉnh.
Tổng hợp số liệu, tình hình quản lý,
sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương và Quỹ phòng, chống tội phạm cấp tỉnh,
định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý
chung.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong việc kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống
tội phạm Trung ương và Quỹ phòng, chống tội phạm cấp tỉnh.
b) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tài
chính của Quỹ phòng, chống tội phạm và nguồn trích thưởng (30%) quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, điều
hành, sử dụng và thanh toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội
phạm của tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan Thi hành án các cấp và Bộ Công an trong quá trình thi hành
các Bản án, Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về ma túy trên địa bàn, để trích Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương và Quỹ
phòng, chống tội phạm cấp tỉnh theo quy định tại Điều 4 Quyết định này.
c) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài
chính trong việc kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm
của tỉnh.
d) Tổng hợp số liệu, tình hình quản
lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh, gửi Bộ
Công an theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và theo yêu cầu đột xuất của Bộ trưởng Bộ
Công an để Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài
chính để theo dõi, quản lý chung.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan Thi hành án các cấp
Chịu trách nhiệm thi hành Bản án, Quyết
định của Tòa án đối với các vụ án phạm tội về hình sự và
các vụ án phạm tội về ma túy tại địa phương theo đúng quy
định của pháp luật; sau khi thi hành xong Bản án, Quyết định của Tòa án, có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền
bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma túy
và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của
pháp luật) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trích Quỹ phòng, chống tội phạm
Trung ương và Quỹ phòng, chống tội phạm của cấp tỉnh theo tỷ lệ quy định tại Điều
4 Quyết định này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2012.
2. Bãi bỏ Quyết định số
110/2008/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống ma túy. Số dư Quỹ
phòng, chống ma túy của Trung ương và Quỹ phòng, chống ma
túy cấp tỉnh được chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm
Trung ương và Quỹ phòng, chống tội phạm cấp tỉnh để tiếp tục sử dụng.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|