ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2023/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 31 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHÂN CẤP, QUẢN LÝ KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHẾ ĐỘ
ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, THÂN NHÂN CỦA NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư số 44/2022/TT-BTC ngày 21 tháng 7
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chi
thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng,
thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến
do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân cấp, quản lý
kinh phí trung ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
thân nhân của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9
năm 2023 và thay thế Quyết định số 81/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phân cấp, quản lý kinh phí trung
ương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp
tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thụ hưởng kinh phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với
cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, tổ chức dịch vụ chi trả liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TV Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VP: CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VH, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
PHÂN
CẤP, QUẢN LÝ KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG, THÂN NHÂN CỦA NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM
GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 46/2023/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phân cấp, quản lý kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có
công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế quản lý được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội từ nguồn ngân sách trung ương đảm bảo.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này xác định trách nhiệm, quyền hạn của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã và thành phố (gọi chung là cấp huyện); Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện; Kho bạc Nhà nước cấp huyện; Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công với cách mạng; tổ chức dịch vụ chi trả trợ cấp và cơ quan, cá nhân khác có
liên quan đến công tác quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách
mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến (gọi chung là người có công) trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
phân cấp, quản lý kinh phí
1. Việc phân cấp, quản lý kinh phí thực hiện chính
sách ưu đãi người có công phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành và
các nội dung quy định tại văn bản này. Đảm bảo nguyên tắc: Chi trả chế độ chính
sách phải kịp thời, đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và tận tay người
có công trước ngày 05 hàng tháng; trong các trường hợp đặc biệt hoặc vì lý do bất
khả kháng thì việc chi trả chế độ chính sách phải xong trước ngày 10 hàng tháng
(có báo cáo rõ về các trường hợp này).
2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm
vụ quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công không
đúng mục đích (cho vay mượn hoặc sử dụng vào mục đích khác).
3. Không được thu bất cứ một khoản phí, lệ phí nào
của người có công trong khi giải quyết chi trả chế độ chính sách.
Điều 3. Chi phí quản lý
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về quản
lý đối tượng, hồ sơ, quản lý tài chính, kế toán và tổ chức thực hiện chi trả chế
độ chính sách do ngân sách trung ương đảm bảo bố trí trong dự toán kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng hàng năm.
2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định mức chi xét duyệt, thẩm định, điều chỉnh hồ sơ người có công; chi trả
thù lao cho người trực tiếp chi trả chế độ chính sách hoặc Tổ chức dịch vụ được
giao trực tiếp chi trả chế độ chính sách phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Những nội dung chi còn lại của công tác quản lý
được thực hiện theo các quy định hiện hành. Đối với những nội dung chưa quy định
mức chi, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức chi cụ thể
trong phạm vi dự toán được giao.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 4. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Xét duyệt dự toán kinh phí chi tại Văn phòng Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng, chăm sóc người có công
và các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để tổng hợp thành dự
toán kinh phí của tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và
thời gian quy định (trước ngày 05/7 hàng năm).
2. Căn cứ vào Quyết định giao dự toán chi ngân sách
nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã được phê duyệt, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ và ban hành Quyết định giao dự toán,
điều chỉnh dự toán cho Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm
Điều dưỡng, chăm sóc người có công và các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện theo chương, nguồn, loại, khoản của Mục lục ngân sách nhà nước, đồng
thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định
của pháp luật.
3. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, xác nhận của Kho
bạc Nhà nước về số dư dự toán được giao còn lại và khả năng sử dụng kinh phí của
Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Điều dưỡng, chăm sóc
người có công và các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định điều chỉnh dự toán giữa các
đơn vị sử dụng ngân sách cho phù hợp. Quyết định điều chỉnh dự toán gửi về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội (để báo cáo) và Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài
khoản giao dịch của các đơn vị liên quan) để phối hợp thực hiện. Dự toán điều
chỉnh phải hoàn thành trước ngày 15/11 năm hiện hành.
4. Thẩm tra, xét duyệt, ra thông báo, nhận xét,
đánh giá kết quả thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hàng năm và định kỳ kiểm
tra việc quản lý, chi trả chế độ chính sách cho người có công ở cấp huyện, cấp
xã, tổ chức dịch vụ chi trả và đơn vị trực thuộc Sở Lao động -Thương binh và Xã
hội.
5. Tổng hợp quyết toán kinh phí toàn ngành hàng năm
gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng theo quy định.
6. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn những quy
định chung về chế độ tài chính và tài chính kế toán chuyên ngành. Chỉ đạo công
tác quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người
trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 5. Kho bạc Nhà nước tỉnh
và Kho bạc Nhà nước cấp huyện
1. Hướng dẫn các đơn vị về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (nơi các đơn vị giao dịch) để tiếp nhận và sử dụng
kinh phí thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Đảm bảo chi trả nguồn kinh phí kịp thời để thực
hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn.
3. Về kiểm soát chi và thanh toán kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công theo quy định tại “Thông tư số 44/2022/TT-BTC
ngày 21/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí
chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng,
thân nhân người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến
do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý”.
Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý người có công, quản
lý kinh phí, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, báo cáo quyết toán gửi về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian quy định; xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác quản
lý người có công, công tác quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, sử
dụng.
Điều 7. Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện
1. Lập dự toán các khoản chi trả chế độ chính sách
thường xuyên, một lần, trợ cấp ưu đãi khác, phí quản lý, lệ phí chi trả hàng
năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
2. Trực tiếp quản lý các nguồn kinh phí thuộc ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn cấp huyện. Trưởng phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện làm chủ tài khoản và có bộ phận kế toán của
phòng giúp việc; in danh sách chi trả chế độ chính sách cho người có công với
cách mạng của các xã, phường, thị trấn; thực hiện các quy trình thủ tục rút dự
toán, chuyển kinh phí (kể cả kinh phí chi trả chế độ chính sách thông qua tổ chức
dịch vụ chi trả theo quy định hiện hành), chi cho công tác quản lý chi trả chế
độ chính sách. Mở sổ kế toán, lưu trữ chứng từ, thanh quyết toán với tổ chức dịch
vụ chi trả.
3. Quản lý đối tượng, kiểm tra tình hình biến động
đối tượng căn cứ vào báo cáo tăng, giảm, điều chỉnh của Ủy ban nhân dân cấp xã
để tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 của tháng.
4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đối
tượng, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng từ gốc. Nếu phát hiện thấy sai phạm, kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem
xét, xử lý.
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Ủy
ban nhân dân cấp xã giám sát việc chi trả chế độ chính sách của tổ chức dịch vụ
chi trả trên địa bàn.
6. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên
quan có biện pháp xử lý, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thu hồi và nộp ngân
sách nhà nước các khoản trợ cấp của các đối tượng hưởng sai chế độ quy định;
báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
7. Hằng năm, lập và gửi báo cáo quyết toán kinh phí
chi trả chế độ chính sách và các nguồn kinh phí do Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hỗ trợ có kèm theo các hồ sơ, sổ sách và các chứng từ gốc đảm bảo đúng
theo thời gian quy định.
8. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
Điều 8. Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm
1. Thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực người có
công trên địa bàn, chỉ đạo công chức phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp xã thực hiện:
a) Trực tiếp quản lý đối tượng người có công với
cách mạng trên địa bàn, mở sổ theo dõi và quản lý từng loại đối tượng; kịp thời
nắm bắt tình hình biến động của đối tượng.
b) Thụ lý hồ sơ, hướng dẫn đối tượng xác lập hồ sơ
đề nghị cơ quan chức năng giải quyết chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
theo quy định; thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực người có công tại
cấp xã.
c) Hàng tháng, chủ trì kiểm tra và lập danh sách đối
tượng tăng, giảm, điều chỉnh đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
trước ngày 15 của tháng. Báo cáo danh sách đối tượng hưởng quà lễ, tết theo từng
kỳ lễ, tết, đối tượng điều dưỡng hàng năm.
d) Phối hợp xác nhận các danh sách chi trả chế độ
chính sách và xác nhận đối tượng hưởng trợ cấp. Báo cáo kịp thời đối với những
trường hợp phát hiện hưởng sai chế độ (nếu có) gửi về Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội.
đ) Tuyên truyền, phổ biến kịp thời trên các phương
tiện thông tin đại chúng về: chế độ, chính sách, tiêu chuẩn ưu đãi của người có
công với cách mạng theo quy định của Nhà nước; thủ tục, nội dung, quy trình giải
quyết chế độ chính sách người có công được hưởng.
2. Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội trên địa bàn theo dõi, kiểm tra, giám sát công tác chi trả chế độ chính sách
cho đối tượng của tổ chức dịch vụ chi trả; tổng hợp ý kiến phản hồi của người
dân về công tác chi trả chế độ chính sách; giải quyết các vướng mắc của đối tượng
phát sinh trong công tác chi trả chế độ chính sách theo thẩm quyền; kiến nghị,
đề xuất cấp trên về việc chi trả chế độ chính sách qua hệ thống Bưu điện và các
nội dung khác có liên quan.
Điều 9. Tổ chức dịch vụ chi trả
có trách nhiệm
Tổ chức dịch vụ được giao chi trả chế độ chính sách
phải thực hiện đầy đủ các nội dung quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và các quy định hiện hành khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt quy chế này.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm: Hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện quy chế này đối với các Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo,
quản lý, kiểm tra Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp mình và Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc quy chế này.
4. Tổ chức dịch vụ chi trả phối hợp chặt chẽ với cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước các cấp, chính quyền địa
phương cấp xã triển khai thực hiện công tác chi trả chế độ chính sách cho đối
tượng đảm bảo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế nếu có
vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo./.