ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
46/2015/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 05 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; CHẾ ĐỘ NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO
DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 8/10/2014 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với
người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 1899/TTr.LĐTBXH ngày 29/9/2015; ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại văn bản số 1097/STP-XDKTVB ngày 11/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc; chế độ người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai
nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện
ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, UBND
các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 3037/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của UBND
tỉnh Quy định mức đóng góp, chế độ hỗ trợ và miễn giảm chi phí chữa trị cai
nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tại cộng đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Giám đốc Sở Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường,
thành phố Tân An; Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh (vx);
- Như Điều 4;
- Sở LĐ-TB&XH;
- Sở Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NCVX;
- Lưu: VT, DTh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC; CHẾ ĐỘ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN
CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TỔ
CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định chế độ đóng
góp, miễn, giảm, hỗ trợ và các khoản
chi phí đối với:
- Người nghiện ma túy chữa trị, cai
nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
(gọi tắt là Trung tâm).
- Người nghiện ma túy cai nghiện tại
gia đình, cộng đồng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân sử
dụng nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
chế độ chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm và cai nghiện ma túy tại gia đình và
cộng đồng.
2. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Người chưa thành niên nghiện ma
túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, người nghiện ma túy chữa trị,
cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm và người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện
tại gia đình và cộng đồng theo Luật Phòng, chống ma túy.
Chương II
CÁC KHOẢN CHI
PHÍ CHO HỌC VIÊN TRONG THỜI GIAN CHẤP HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ HÀNH CHÍNH TẠI CƠ SỞ
CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 3. Các khoản chi phí cho
học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc
1. Chi phí cai nghiện, chăm
sóc sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều
5, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH .
2. Tiền trang bị quần áo và
đồ dùng sinh hoạt thiết yếu, học văn hóa: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều
5, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH .
3. Tiền ăn: 1.080.000 đồng/người/tháng.
4. Tiền hoạt động văn nghệ,
thể thao: 70.000 đồng/người/năm.
5. Tiền điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng.
6. Chi thực hiện công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS; vệ
sinh môi trường và công tác đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội cho học
viên: Nội dung và mức chi theo quy định tại Quyết định
số 53/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của UBND tỉnh về việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp
luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Long An.
7. Tiền học nghề: Thực hiện theo quy định tại khoản 7, Điều 5, Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH.
8. Đối với học viên bị nhiễm HIV/AIDS: Thực hiện theo quy
định tại khoản 8, Điều 5, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH .
9. Chi phí mai táng: Thực hiện theo quy định tại khoản 9, Điều 5, Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH .
10. Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Thực hiện theo quy định tại khoản
10, Điều 5, Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH .
11. Các khoản chi khác: Thực hiện theo quy định tại khoản 11, Điều 5, Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH .
Chương III
CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP
VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM ĐỐI VỚI NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM
Điều 4. Các khoản đóng góp
Người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời
gian ở Trung tâm (trừ trường hợp được miễn, giảm), gồm các
khoản chi phí sau:
a) Tiền ăn: 1.080.000 đồng/người/tháng.
b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn
nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 650.000 đồng/người.
c) Xét nghiệm tìm chất ma
túy và các xét nghiệm khác: 150.000 đồng/người.
d) Sinh hoạt văn nghệ, thể
thao: 70.000 đồng/người/năm.
đ) Học văn hóa, học nghề (nếu bản
thân đối tượng có nhu cầu): Mức thu tùy thuộc vào
ngành nghề đăng ký và chi phí thực tế từng thời điểm, đảm bảo thu đủ bù chi.
e) Điện, nước, vệ sinh: 80.000 đồng/người/tháng.
g) Tiền đóng góp xây dựng
cơ sở vật chất: 50.000 đồng/người/tháng.
h) Phục vụ, quản lý: 200.000 đồng/người/tháng.
Điều 5. Chế độ miễn,
giảm
a) Miễn đóng góp chi phí đối
với các đối tượng: Thuộc hộ
nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
người chưa thành niên; người bị nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú ổn
định.
b) Giảm 50% mức đóng góp
chi phí trong thời gian chấp hành quyết định đối với các đối tượng thuộc hộ cận nghèo.
c) Đối tượng thuộc diện miễn,
giảm đóng góp chi phí phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
- Sổ hộ nghèo.
- Xác nhận UBND cấp xã đối với đối tượng
thuộc diện cận nghèo.
- Giấy tờ chứng minh thuộc diện gia
đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Bản sao giấy xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS
đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả xét nghiệm thì phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Bản sao giấy khai sinh đối với đối
tượng là người chưa thành niên.
Chương IV
NỘI DUNG, MỨC CHI
CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG; CHẾ ĐỘ ĐÓNG
GÓP VÀ MIỄN GIẢM, HỖ TRỢ TIỀN THUỐC CẮT CƠN NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG
ĐỒNG
Điều 6. Nội dung,
mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
Nội dung, mức chi cho công tác tổ chức
cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng thực hiện theo
quy định tại Điều 10, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
8/10/2014. Riêng mức hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại
gia đình và cộng đồng là 350.000 đồng/người/tháng.
Điều 7. Các khoản
đóng góp
Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc
và tự nguyện tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm
đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được miễn,
giảm), gồm:
- Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm
phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn:
150.000 đồng/người/đợt.
- Tiền thuốc hỗ trợ
cắt cơn nghiện: 650.000 đồng/người/đợt cai nghiện.
- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện
tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000 đồng/người/ngày.
- Chi phí cho các hoạt động giáo dục,
phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu
có).
Điều 8. Chế độ miễn,
giảm
Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc
tại cộng đồng được xét miễn hoặc giảm một phần chi phí
trong thời gian cai nghiện tập trung, cụ thể như sau:
- Miễn đóng góp chi phí trong thời
gian cai nghiện tập trung đối với: Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách
theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; người chưa thành niên; người
bị nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú ổn định.
- Giảm 50% mức đóng góp chi phí trong
thời gian cai nghiện tập trung đối với người thuộc hộ cận
nghèo.
Điều 9. Chế độ hỗ
trợ
1. Người nghiện ma túy cai nghiện tự
nguyện tại gia đình và cộng đồng người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc
diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ một lần
tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy với mức: 400.000 đồng/người/lần chấp
hành quyết định.
2. Người cai nghiện ma túy bắt buộc tại
cộng đồng thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ các khoản sau:
- Tiền thuốc hỗ trợ
điều trị cắt cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện
tập trung: 40.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 15 ngày.
Điều 10. Điều kiện
miễn, giảm, hỗ trợ
Đối tượng xuất trình một trong các loại
giấy tờ sau:
- Xác nhận UBND cấp xã đối với đối tượng thuộc diện hộ cận nghèo; người bị
nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú ổn định, người thuộc diện bảo trợ xã
hội, người khuyết tật.
- Giấy tờ chứng
minh đối tượng thuộc diện gia đình chính sách theo Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Bản sao giấy xét nghiệm nhiễm
HIV/AIDS đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả
xét nghiệm thì phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
- Bản sao giấy khai sinh đối với đối
tượng là người chưa thành niên.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều
khoản chung
- Các nội dung
khác liên quan không quy định trong Quy định này thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH .
- Thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng
cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình
hình mới, UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chỉ đạo Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tiếp nhận người nghiện
ma túy không có nơi cư trú ổn định (thay vì Tổ chức xã hội).
Trung tâm được chi các mục theo khoản 2, Điều 4, Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH .
- Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng được
sửa đổi, bổ sung,
thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 12. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này; phối hợp với Sở Tài chính lập
và phân bổ dự toán, quản lý sử dụng kinh phí, bảo đảm đúng
mục đích, đúng chế độ định mức, tiêu chuẩn, thực hiện có
hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 13. Quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh đề
nghị các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.