THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03
THÁNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng
11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về chính sách
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, gồm: Mức hỗ trợ chi phí
đào tạo; mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người học là
phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào
tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, trong đó ưu tiên người khuyết tật
và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất
việc làm, ngư dân; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
1. Người học đăng ký tham gia các
chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng được lựa chọn nghề
học, cơ sở đào tạo. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo đối với người học
được thực hiện thông qua cơ sở đào tạo tổ chức khóa đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng.
2. Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo
một lần theo chính sách quy định tại Quyết định này. Những người đã được hỗ trợ
đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được tiếp tục
hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy định tại Quyết định này. Riêng những người
đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi
việc làm theo chính sách quy định tại Quyết định này, nhưng tối đa không quá 03
lần.
Chương II
MỨC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG
Điều 4. Mức hỗ trợ
chi phí đào tạo
1. Người khuyết tật: Mức tối đa 06
triệu đồng/người/khóa học.
2. Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ: Mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
3. Người dân tộc thiểu số, người thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ
nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao
động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
4. Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối
đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
5. Người học là phụ nữ, lao động nông
thôn không thuộc các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều
này: Mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
6. Riêng ngư dân học các nghề: Vận
hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm
theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên được
hỗ trợ 100% chi phí đào tạo và thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính
phủ.
7. Trường hợp người học đồng thời thuộc
các đối tượng nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này chỉ được hưởng
một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất.
8. Mức chi phí đào tạo cho từng nghề
và mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đối tượng tham gia học chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương được giao nhiệm
vụ thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
phê duyệt phù hợp với chương trình, thời gian đào tạo thực tế và đặc thù của từng
vùng, địa phương.
Đối với những nghề có chi phí đào tạo
thực tế lớn hơn mức hỗ trợ tối đa quy định tại Điều này, các địa phương, cơ sở
đào tạo chủ động xây dựng phương án huy động nguồn kinh phí bổ sung từ ngân
sách địa phương, hỗ trợ của doanh nghiệp, đóng góp của người học và nguồn huy động,
tài trợ hợp pháp khác để bảo đảm chi phí đào tạo.
9. Ngoài các đối tượng quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Điều này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tùy theo điều kiện, khả năng ngân sách địa phương, bố trí và
huy động thêm các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ thêm cho các đối tượng
khác có nhu cầu học nghề.
Điều 5. Mức hỗ trợ
tiền ăn, tiền đi lại
1. Đối tượng được hỗ trợ: Người thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật,
người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia
đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm
tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
2. Mức hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày
thực học.
b) Mức hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
Riêng đối với người khuyết tật và người
học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học
nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
3. Ngoài những đối tượng và mức hỗ trợ
quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở đào tạo
tùy điều kiện và khả năng, huy động thêm các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ thêm
tiền ăn, tiền đi lại cho người học trong thời gian đào tạo.
Điều 6. Kinh phí
thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
1. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, gồm:
a) Ngân sách trung ương;
b) Ngân sách địa phương;
c) Kinh phí hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn huy động tài trợ hợp pháp khác.
2. Các Bộ, ngành, địa phương lồng
ghép sử dụng các nguồn kinh phí được giao từ ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương và các nguồn hỗ trợ khác để tổ
chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo chính sách quy định tại
Quyết định này và Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG
Điều 7. Lập kế hoạch
và tổ chức đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo
1. Hằng năm, các Bộ, ngành, địa
phương tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng cho người học theo đối tượng, chính sách quy định tại Quyết định này
trên cơ sở nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của
doanh nghiệp và kinh phí hỗ trợ đào tạo được giao.
Kế hoạch đào tạo,
gồm: Danh mục nghề đào tạo, cấp trình độ đào tạo, số người học, cơ sở đào tạo,
địa bàn đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng nghề, dự toán nhu cầu kinh phí và
các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
căn cứ kế hoạch đào tạo được duyệt, tiến hành đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo
cho cơ sở đào tạo đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
3. Việc đặt hàng, giao nhiệm vụ
đào tạo thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 8. Thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo đối với người học
1. Người học làm đơn đăng ký học nghề
gửi tới cơ sở đào tạo đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp do mình lựa
chọn.
2. Cơ sở đào tạo căn cứ kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo, hợp đồng đặt
hàng được giao và số lượng người học thuộc đối tượng được
hỗ trợ đào tạo theo quy định của Quyết định này, tổ chức
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người học và thanh toán tiền
ăn, tiền đi lại cho người học thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Quyết định
này ngay trong thời gian đào tạo.
3. Cơ sở đào tạo quyết toán kinh phí
hỗ trợ đào tạo với cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên cơ
sở khối lượng và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc
theo hợp đồng đặt hàng đào tạo.
Điều 9. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành Trung ương
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
dưới 03 tháng hằng năm, 5 năm; tổng hợp kế hoạch và nhu cầu kinh phí gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
vào kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước để trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện hỗ
trợ đào tạo, xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo và nhân rộng các mô hình
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03
tháng;
d) Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; định kỳ 6 tháng, hằng
năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện.
2. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và việc quản lý, sử dụng
kinh phí hỗ trợ đào tạo quy định tại Quyết định này và Luật Ngân sách nhà nước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, giao
chỉ tiêu hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03
tháng cho các Bộ, ngành, địa phương trong thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội hằng
năm, 5 năm;
b) Kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng.
4. Các Bộ, ngành khác
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, doanh nghiệp, các cơ sở khác
thuộc phạm vi quản lý chủ động tham gia đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo chính sách quy định tại Quyết định này;
b) Kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, các cơ sở khác thuộc phạm vi quản lý trong việc
tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào
tạo dưới 03 tháng; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo tình hình thực hiện gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Xây dựng, phê duyệt danh mục nghề
đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng nghề, mức hỗ trợ cụ thể đối với từng nhóm
đối tượng và kế hoạch đào tạo hằng năm, 5 năm về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng theo chính sách quy định tại Quyết định này.
2. Bố trí kinh phí từ ngân sách địa
phương và lồng ghép sử dụng các nguồn kinh phí từ các
chương trình, dự án để hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy định tại Quyết định này và Luật Ngân
sách nhà nước.
3. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện các chính sách quy định tại Quyết định này, giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng
đào tạo đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và các cơ sở
khác có đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong đó ưu
tiên giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo đối với doanh nghiệp thực hiện tuyển
người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
các chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
4. Chỉ đạo các cơ quan phát thanh,
truyền hình, báo, đài của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về hướng nghiệp,
đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người lao động.
5. Chỉ đạo các Sở, ngành tổ chức triển
khai các hoạt động hỗ trợ tổ chức sản xuất, tạo việc làm, xây dựng thương hiệu
hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm cho người lao động sau đào tạo.
6. Tổ chức triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng quy định tại Quyết định
này và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề
trên địa bàn.
7. Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp,
báo cáo tình hình thực hiện, kết quả, hiệu quả đào tạo gửi
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11. Trách
nhiệm của cơ sở đào tạo trong thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng
1. Tổ chức tuyển sinh, đào tạo trình
độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người học theo hợp đồng
đặt hàng, nhiệm vụ đào tạo được giao theo đúng quy định về giáo dục nghề nghiệp.
2. Bố trí thời gian,
địa điểm, tiến độ đào tạo linh hoạt phù hợp với nghề đào tạo, quy trình sản xuất, chu trình sinh trưởng của cây trồng vật nuôi và điều kiện của người học.
3. Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời
việc hỗ trợ đào tạo đối với người học theo quy định của Quyết định này.
4. Quản lý và chịu trách nhiệm về việc
sử dụng kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo kết quả, hiệu quả đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo
với cơ quan giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng đào tạo và Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi tổ chức đào tạo.
Điều 12. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Các đối tượng đang được hỗ trợ đào
tạo nhưng chưa hết thời gian đào tạo khi Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục
được hỗ trợ theo mức quy định tại Quyết định này.
3. Quyết định này thay thế các quy định
về chính sách hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn đối với người
dân tộc thiểu số quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định số
42/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ; chính sách hỗ trợ học nghề ngắn hạn đối với người lao động thuộc hộ gia
đình bị thu hồi đất nông nghiệp quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 4 Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ
cấp, đào tạo dưới 03 tháng trái với Quyết định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|