UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/1999/QĐ-UB
|
Lào Cai, ngày 10 tháng 02 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG VIỆC HUY ĐỘNG
ĐÓNG GÓP QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996;
Căn cứ Nghị
quyết số 02/1999/NQ HĐND khóa II, kỳ họp thứ 9 ngày 15/01/1999 của Hội đồng
Nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn điều chỉnh một số loại phí, lệ phí, đóng góp
của nhân dân cho 2 quĩ hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn và xây dựng
trường lớp trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Qui định một số điểm về đối tượng đóng góp, mức
huy động, hình thức huy động và phân phối sử dụng nguồn thu từ quỹ hỗ trợ phát
triển giao thông nông thôn như sau:
1. Đối
tượng đóng góp:
a) Huy động
theo lao động trong độ tuổi (trừ học sinh đang theo học ở các trường)
+ Nam: từ 18 -
55 tuổi
+ Nữ: từ 18 -
50 tuổi.
b) Huy động
theo các loại phương tiện giao thông tham gia hoạt động, kinh doanh vận tải
hàng hóa và hành khách tại địa bàn gồm: ô tô, xe công nông, xe súc vật kéo, xe
máy, mô tô các loại.
2. Mức huy
động:
a) Theo công
lao động: Mỗi lao động 03 (ba) công/năm
(Công tương
ứng = 7.000đ/công - Bẩy ngàn đồng trên một công)
b) Theo phương
tiện:
- Đối với xe
mô tô, xe máy (tham gia kinh doanh chở người, chở hàng hoá) xe súc vật kéo:
20.000đ/xe/năm (Hai mươi ngàn đồng).
- Đối với xe ô
tô, xe công nông trọng tải dưới 2 tấn, xe tắc xi chở khách dưới 20 chỗ ngồi:
50.000đ/xe/năm (năm mươi ngàn đồng).
- Đối với xe ô
tô trọng tải từ 2 đến 5 tấn, xe ca chở khách từ 20 đến 30 chỗ ngồi:
60.000đ/xe/năm (Sáu mươi ngàn đồng).
- Đối với xe ô
tô trọng tải trên 5 tấn, xe ca chở khách trên 30 chỗ ngồi: 70.000đ/xe/năm (Bảy mươi
ngàn đồng).
3. Hình
thức huy động:
- Các xã thuộc
khu vực I và II chủ yếu huy động bằng tiền
- Các xã thuộc
khu vực III chủ yếu huy động bằng công lao động hoặc hiện vật
4. Phân
phối nguồn thu:
- Nguồn thu
huy động từ quĩ đầu tư phát triển giao thông nông thôn (bao gồm bằng tiền và
bằng hiện vật, ngày công lao động) được nộp (hoặc thực hiện ghi thu) 100% vào
ngân sách huyện, thị xã.
- Giao cho
UBND huyện, thị xã lập phương án huy động sử và dụng nguồn huy động bằng công
lao động, bằng hiện vật cho mục đích đầu tư phát triển giao thông nông thôn tại
các xã trên địa bàn.
5. Chi phí
phục vụ công tác thu:
- Nếu thu bằng
tiền được trích 5% trên tổng số nộp ngân sách để chi phí phục vụ cho công tác
thu quỹ (tiền biểu mẫu, sổ sách, trả thù lao cho người trực tiếp đi thu...)
- Trường hợp
thu bằng hiện vật và ngày công lao động người trực tiếp làm nhiệm vụ thu được
miễn đóng góp khoản thu này.
6. Chính
sách miễn giảm:
a) Đối tượng
được miễn giảm hoàn toàn:
- Các đối
tượng diện chính sách đang được hưởng phụ cấp, trợ cấp; gia đình liệt sỹ, gia
đình có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh, những người mất sức lao
động có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phụ nữ nuôi
con dưới 12 tháng tuổi hoặc có thai.
- Những người
ốm đau kinh niên mãn tính có xác nhận của bệnh viện cấp huyện.
b) Đối tượng
được giảm 50%:
- Những người
ốm đau hoặc do tai nạn rủi ro phải chạy chữa tốn kém.
- Những người
gặp rủi ro trong sản xuất bị thất thu từ 50% trở lên.
- Những người
ở vùng cao quá khó khăn về kinh tế hàng năm đều được nhà nước trợ cấp.
- Những người
được miễn giảm, do trưởng thôn, bản xem xét đề nghị Chủ tịch UBND xã, phường
duyệt từng năm cho từng đối tượng cụ thể.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn
thi hành Quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể căn cứ
Quyết đinh thi hành.
Quyết định có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Các qui định trước đây trái với Quyết
định này đều bãi bỏ.