ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2013/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 20 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ ĐIỀU CHỈNH
MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI MẶT TRẬN, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở
CẤP XÃ, THÔN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2013/NQ-HĐND ngày 11
tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số chế
độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và điều chỉnh mức
khoán kinh phí hoạt động đối với Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp
xã, thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 792/TTr-SNV ngày 19 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định sửa đổi, bổ sung một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên
trách và điều chỉnh mức khoán kinh phí hoạt động đối với Mặt trận, các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Quyết định này sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với
người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và thôn, làng khối phố,
khu phố trên địa bàn tỉnh và thay thế các Quyết định sau đây của Ủy ban nhân
dân tỉnh: Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 về việc điều
chỉnh mức phụ cấp đối với Trưởng Đài truyền thanh và mức tiền công đối với chức
danh Văn phòng Đảng ủy, Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ cấp xã; Quyết định số
30/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2012 về việc điều chỉnh mức khoán kinh phí
hoạt động của Mặt trận, đoàn thể và sửa đổi bổ sung một số chế độ, chính sách đối
với người hoạt động không chuyên trách ở xã, thôn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ ĐIỀU CHỈNH MỨC KHOÁN
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI MẶT TRẬN, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CẤP XÃ,
THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Chế độ, chính
sách đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Danh mục chức danh người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là xã):
Số TT
|
CHỨC DANH
|
CÁC CHỨC DANH THUỘC
ĐẢNG ỦY
|
1
|
Trưởng ban Tổ chức
|
2
|
Trưởng ban Tuyên
giáo
|
3
|
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm
tra
|
4
|
Phó Trưởng ban Dân vận
|
5
|
Phó Trưởng ban Tổ chức
|
6
|
Phó Trưởng ban Tuyên
giáo
|
7
|
Phó Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra
|
8
|
Văn phòng Đảng ủy
|
CÁC CHỨC DANH THUỘC
MẶT TRẬN VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
|
9
|
Phó Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
10
|
Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh
|
11
|
Phó Chủ tịch Hội Phụ
nữ
|
12
|
Phó Chủ tịch Hội
Nông dân
|
13
|
Phó Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
CÁC CHỨC DANH THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
|
14
|
Giao thông - Thủy lợi
|
15
|
Nông, lâm, ngư -
Công thương nghiệp
|
16
|
Lao động - Xã hội -
Bảo vệ và chăm sóc trẻ em
|
17
|
Văn hóa - Thông tin
- Gia đình
|
18
|
Trưởng Đài truyền
thanh
|
19
|
Thủ quỹ - Văn thư -
Lưu trữ
|
20
|
Phó Chỉ huy trưởng
Quân sự
|
21
|
Phó Trưởng Công an
|
2. Quy định số lượng người hoạt động
không chuyên trách được bố trí ở cấp xã như sau:
a. Các
chức danh thuộc Đảng ủy cấp xã: Bố trí không quá 5 người hưởng phụ cấp hoặc phụ
cấp kiêm nhiệm chức danh;
b. Các
chức danh thuộc Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã: Bố trí không
quá 5 người hưởng phụ cấp hoặc phụ cấp kiêm nhiệm chức danh;
c. Các
chức danh thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã: Bố trí trên cơ sở số lượng quy định cho
từng xã. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn sắp
xếp số lượng và chức danh phù hợp nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn; ưu tiên bố trí đủ các chức danh Phó Trưởng Công an, Phó Chỉ huy trưởng
Quân sự theo quy định của pháp luật (mỗi chức danh tối đa không quá 2 người).
3. Phụ cấp chức danh cho người hoạt động không chuyên trách cấp
xã:
Số TT
|
CHỨC DANH
|
Mức phụ cấp chức danh
|
CÁC CHỨC DANH THUỘC
ĐẢNG ỦY
|
|
1
|
Trưởng ban Tổ chức
|
1,20
|
2
|
Trưởng ban Tuyên
giáo
|
1,20
|
3
|
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm
tra
|
1,20
|
4
|
Phó Trưởng ban Dân vận
|
1,10
|
5
|
Phó Trưởng ban Tổ chức
|
1,10
|
6
|
Phó Trưởng ban Tuyên
giáo
|
1,10
|
7
|
Phó Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra
|
1,10
|
8
|
Văn phòng Đảng ủy
|
1,20
|
CÁC CHỨC DANH THUỘC
MẶT TRẬN VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
|
9
|
Phó Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
1,10
|
10
|
Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh
|
1,00
|
11
|
Phó Chủ tịch Hội Phụ
nữ
|
1,00
|
12
|
Phó Chủ tịch Hội
Nông dân
|
1,00
|
13
|
Phó Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
1,00
|
CÁC CHỨC DANH THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
|
14
|
Giao thông - Thủy lợi
|
1,10
|
15
|
Nông, lâm, ngư -
Công thương nghiệp
|
1,10
|
16
|
Lao động - Xã hội -
Bảo vệ và chăm sóc trẻ em
|
1,10
|
17
|
Văn hóa - Thông tin
- Gia đình
|
1,10
|
18
|
Thủ quỹ - Văn thư -
lưu trữ
|
1,20
|
19
|
Trưởng Đài truyền thanh
|
1,20
|
20
|
Phó Chỉ huy trưởng
Quân sự
|
1,20
|
21
|
Phó Trưởng Công an
|
1,20
|
Riêng đối với các chức danh thuộc Đảng ủy cấp
xã: Trong trường hợp, tại các ban công tác trực thuộc Đảng ủy không bố trí trưởng
ban công tác đảng chuyên trách thì cấp phó ban công tác đảng được hưởng mức phụ
cấp quy định cho cấp trưởng ban công tác đảng.
4. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên
trách cấp xã
a. Cán bộ,
công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã và thôn mà giảm được 01 người trong số lượng người hoạt động không
chuyên trách được bố trí tối đa (tính theo số lượng người quy định được bố trí
cho các nhóm lĩnh vực hoạt động ở cấp xã) được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng
30% phụ cấp của chức danh được kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức
danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm tối đa bằng 50% phụ cấp của chức danh có mức
phụ cấp cao nhất trong số các chức danh kiêm nhiệm.
b. Người
hoạt động không chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm thêm một chức danh (có
trong bảng danh mục chức danh) người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và
thôn được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 30%, trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức
danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% phụ cấp của chức danh có mức phụ cấp
cao nhất trong số các chức danh kiêm nhiệm.
c. Phụ cấp
kiêm nhiệm chức danh được hưởng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định
phê chuẩn, bổ nhiệm thêm chức danh khác hoặc quyết định việc kiêm nhiệm chức
danh và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị - xã hội cùng cấp hướng dẫn việc bố trí kiêm nhiệm chức danh người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, thôn phù hợp với quy định của pháp luật, điều lệ từng
tổ chức và mức khoán quỹ phụ cấp đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5. Khoán quỹ phụ cấp người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã
a. Xã loại
1: Khoán quỹ phụ cấp bằng hệ số 20,3 mức lương cơ sở;
b. Xã loại
2: Khoán quỹ phụ cấp bằng hệ số 18,6 mức lương cơ sở;
c. Xã loại
3: Khoán quỹ phụ cấp bằng hệ số 17,6 mức lương cơ sở.
Bí thư Đảng ủy, Ban chấp hành các tổ chức chính trị
- xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp để sắp xếp,
bố trí số lượng, chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã phù hợp với
quy định của pháp luật, điều lệ của tổ chức, yêu cầu nhiệm vụ và mức khoán quỹ
phụ cấp theo loại xã.
6. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
a. Hỗ trợ
để người hoạt động không chuyên trách cấp xã (không bao gồm những người đã tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên cơ sở
tính toán và quy đổi thành mức đóng tương ứng (với mức bằng, hoặc nếu không có
mức bằng, thì đóng ở mức cao hơn liền kề) với phụ cấp chức danh. Mức hỗ trợ bằng
2/3 mức đóng do Luật Bảo hiểm xã hội quy định.
b. Người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật. Ngân sách hỗ trợ đóng 3% và người hoạt động không chuyên trách đóng 1,5%
mức phụ cấp chức danh hiện hưởng.
Điều 2. Chế độ, chính
sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn
1. Chức
danh: Người hoạt động không chuyên trách ở thôn làng, khối phố, khu phố (dưới
đây gọi chung là thôn) bố trí các chức danh sau:
a. Bí
thư chi bộ thôn;
b. Trưởng
thôn;
c. Phó
Trưởng thôn;
d. Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn.
2. Số lượng:
Mỗi chức danh bố trí một người đảm nhiệm. Trường hợp thôn có trên 600 hộ gia
đình (đối với phường, thị trấn) và thôn có trên 500 hộ gia đình (đối với xã),
có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng thôn.
3. Phụ cấp:
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn được hưởng phụ cấp chức danh hàng
tháng như sau:
a. Hệ số
0,6 mức lương cơ sở: Gồm Bí thư chi bộ; Trưởng thôn;
b. Hệ số
0,5 mức lương cơ sở: Gồm Phó Trưởng thôn; Trưởng ban công tác Mặt trận thôn.
4. Phụ cấp
kiêm nhiệm chức danh
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn kiêm
nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn được hưởng phụ cấp
kiêm nhiệm bằng 50% phụ cấp của chức danh có mức phụ cấp cao nhất trong số các
chức danh kiêm nhiệm. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh được hưởng kể từ ngày được cấp
có thẩm quyền quyết định phê chuẩn, bổ nhiệm thêm chức danh hoặc quyết định việc
kiêm nhiệm chức danh.
5. Chế độ
bảo hiểm y tế
Hỗ trợ để người hoạt động không chuyên trách ở
thôn (không bao gồm những người đã tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc) tham gia bảo
hiểm y tế bằng hình thức tự nguyện. Mức hỗ trợ bằng 2/3 mức đóng bảo hiểm y tế
tối thiểu trên địa bàn đối với loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện tại thời điểm
tham gia.
Điều 3. Khoán kinh phí hoạt
động đối với Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, thôn
1. Khoán
kinh phí hoạt động đối với Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã
a. Mức
khoán kinh phí hoạt động đối với Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp
xã:
Số TT
|
Tổ chức
|
Mức khoán
|
Khoán kinh phí hoạt động (đ/năm)
|
Khoán hệ số phụ cấp kiêm nhiệm
|
Tổng kinh phí khoán
|
1
|
Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
|
5.800.000
|
0,2x12=2,4
|
8.560.000
|
2
|
Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh
|
5.800.000
|
0,2x12=2,4
|
8.560.000
|
3
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ
|
5.300.000
|
0
|
5.300.000
|
4
|
Hội Nông dân
|
5.300.000
|
0
|
5.300.000
|
5
|
Hội Cựu chiến binh
|
5.300.000
|
0
|
5.300.000
|
b. Mức khoán
kinh phí hoạt động bao gồm:
- Kinh phí hỗ trợ cho Mặt trận và các tổ chức
chính trị - xã hội xã hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ
chức;
- Kinh phí chi trả phụ cấp hàng tháng cho người
kiêm nhiệm chức danh Trưởng ban Thanh tra nhân dân cấp xã (đối với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã); người kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh
niên xã (đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã), với hệ số 0,2 mức
lương cơ sở.
2. Khoán
kinh phí hoạt động đối với Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn
a. Bổ
sung kinh phí khoán cho Ban Công tác Mặt trận thôn để hỗ trợ hoạt động phí hàng
tháng đối với người đảm nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân. Mức hỗ trợ
hàng tháng bằng hệ số 0,1 mức lương cơ sở.
b. Mức
khoán kinh phí hoạt động đối với Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội ở
thôn:
Số TT
|
Tổ chức
|
Mức khoán
|
Khoán kinh phí hoạt động
(đồng/năm)
|
Khoán chi trả trợ cấp chức danh
(hệ số)
|
Hoạt động phí thành viên Ban thanh tra nhân dân
|
Tổng kinh phí thực hiện khoán
(đồng)
|
1
|
Ban Công tác Mặt trận
|
1.200.000
|
0
|
0,1x12=1,20
|
2.580.000
|
2
|
Chi Đoàn TNCSHCM
|
1.200.000
|
0,3x12=3,60
|
|
5.340.000
|
3
|
Chi hội Liên hiệp Phụ
nữ
|
1.200.000
|
0,3x12=3,60
|
|
5.340.000
|
4
|
Chi hội Nông dân
|
1.200.000
|
0,3x12=3,60
|
|
5.340.000
|
5
|
Chi hội Cựu chiến
binh
|
1.200.000
|
0,3x12=3,60
|
|
5.340.000
|
c. Mức
khoán kinh phí hoạt động bao gồm:
- Kinh phí hoạt động hàng năm đối với Mặt trận,
các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn theo quy định của pháp luật và điều lệ của
tổ chức.
- Kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng theo mức
lương cơ sở cho người đảm nhiệm chức danh Bí thư Chi đoàn Thanh niên thôn, Chi
hội trưởng Chi hội Phụ nữ thôn, Chi hội trưởng Chi hội Nông dân thôn, Chi hội
trưởng Chi hội Cựu Chiến binh thôn là hệ số 0,3.
- Hỗ trợ cho Ban Công tác Mặt trận thôn để chi
hoạt động phí hàng tháng đối với người đảm nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân
dân là hệ số 0,1.
3. Trách
nhiệm đảm bảo kinh phí
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối
hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí khoán cho Mặt trận và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã, thôn đảm bảo kinh phí để hỗ trợ hoạt động phí kịp thời
và đủ theo quy định.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
Các hội có tính chất đặc thù cấp xã được đảm bảo
hoạt động bằng chế độ hỗ trợ đối với các hội có tính chất đặc thù theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Năm
2013 ngân sách tỉnh cân đối cấp bổ sung kinh phí khoán cho các tổ chức để chi
trả phụ cấp kiêm nhiệm, trợ cấp chức danh tăng thêm do tăng mức lương cơ sở
theo quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ.
2. Chế độ,
chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí đối
với Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn tại Quy định này thực
hiện kể từ ngày 01/01/2014; kinh phí để thực hiện của năm 2014 và các năm sau
được cân đối giao trong dự toán ngân sách cho các địa phương để thực hiện./.