UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2010/QĐ-UBND
|
Phủ
Lý, ngày 21 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ
CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 09/12/2005;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà
nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Tài chính: số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập; số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 quy định chế độ chi
tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh số 34/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà nam khoá XVI kỳ họp thứ 20 về việc quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức các hội nghị, chế độ tiếp khách đối với các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ công tác phí, chế độ tổ chức
các hội nghị, chế độ tiếp khách đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập tại tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.
Quyết định này thay thế Quyết
định 13/2008/QĐ-UBND ngày 15/8/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị, chế độ chi tiếp
khách đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
Hà Nam; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng các đơn vị dự toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, CHẾ ĐỘ
CHI TIẾP KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị, chế độ chi tiếp khách đối với các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Hà Nam.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị (cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các
tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp) được cấp
có thẩm quyền cử đi công tác trong nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi
tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Cơ quan hành chính nhà nước
và các cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan hành chính nhà nước các cấp tổ chức các
hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn
triển khai nhiệm vụ công tác phải thực hiện nghiêm các quy định tại Quyết định
số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế
độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Đối với hội nghị do các cơ quan
thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế
độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.
4. Các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt
là cơ quan, đơn vị) phải thực hiện chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tiếp
khách trong nước đến công tác tại cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam theo quy định này.
5. Đối với cán bộ, công chức
được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có
liên quan đến công việc chuyên môn cũng được áp dụng quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC PHÍ
Điều 3.
Công tác phí
1. Công tác phí là khoản chi phí
để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để
làm việc (nếu có).
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian
đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong
phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm
quyền giao.
3. Cơ quan, đơn vị có người đến
công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn
kinh phí khác để chi các khoản công tác phí cho người đến công tác tại cơ quan,
đơn vị mình.
Điều 4. Điều
kiện để được thanh toán công tác phí và các trường hợp không được thanh toán
công tác phí
1. Điều kiện để được thanh toán
công tác phí: người đi công tác được sự phân công của Thủ trưởng đơn vị và được
cấp công lệnh đi công tác, sau khi thực hiện xong chuyến công tác phải có đầy
đủ chứng từ hợp lệ để thanh toán như: vé tàu, xe, máy bay, cước hàng hoá…, hoá đơn
thuê phòng nghỉ và công lệnh có xác nhận của đơn vị nơi đến công tác.
2. Những trường hợp không được
thanh toán công tác phí: những ngày làm việc riêng trong thời gian công tác,
thời gian điều trị tại bệnh viện; những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập
trung dài hạn, ngắn hạn được hưởng chế độ đối với cán bộ được cơ quan cử đi
học; những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương
hoặc cơ quan khác.
Điều 5. Nội
dung thanh toán công tác phí
1. Tiền tàu xe đi, về từ cơ quan
đến nơi công tác kể cả vé phà, đò, cước hành lý (nếu có).
- Người đi công tác được thanh
toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ
nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ
quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi
lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay,
ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản
thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên
chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã
trực tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ
quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người
đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
- Chứng từ và mức thanh toán:
Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện;
giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch
vụ đặc biệt theo yêu cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé
(hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
- Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị (đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP và đơn vị QLNN thực hiện theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP) căn cứ
tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được
giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh
toán tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô
hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
2. Tiền phụ cấp lưu trú.
- Là khoản tiền do cơ quan, đơn
vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền
ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên
đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán
phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan
đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị
cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi
cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
3. Tiền thuê phòng nghỉ (nếu có).
Điều 6. Chế
độ thanh toán công tác phí
1. Thanh toán tiền tàu xe
a) Đối với tiền vé tàu, xe người
đi công tác được thanh toán theo giá cước thông thường bằng các phương tiện
giao thông công cộng (giá không bao gồm các dịch vụ khác) bao gồm: Tiền mua vé
tàu, xe, cước qua phà, đò ngang và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến
đi công tác mà người đi công tác trực tiếp chi trả.
b) Trường hợp người đi công tác
bằng phương tiện của cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu, xe.
c) Trường hợp thanh toán khoán
tiền tự túc phương tiện đi công tác: Thực hiện theo quy định tại điểm 2, điều 2
Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.
d) Trường hợp người đi công tác
bằng phương tiện máy bay phải được Thủ trưởng đơn vị cử đi công tác phê duyệt
căn cứ vào qui chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, tính chất công việc của chuyến
đi công tác, trong phạm vi nguồn kinh phí được giao bảo đảm theo nguyên tắc:
đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
e) Tiêu chuẩn mua vé máy bay như
sau:
- Cán bộ có hệ số phụ cấp chức
vụ lãnh đạo từ 1,25 đến 1,3 trở lên được thanh toán vé máy bay hạng ghế thương
gia.
- Các đối tượng còn lại được
thanh toán mua vé máy bay hạng ghế thường.
2. Phụ cấp lưu trú
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do
cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác để hỗ trợ tiền ăn, tiền tiêu vặt
và được tính từ ngày người được cử đi công tác đến khi trở về tới cơ quan mình
đang công tác (kể cả ngày lễ, ngày Tết, ngày nghỉ theo qui định). Mức phụ cấp
được qui định như sau:
a) Người đi công tác ngoài tỉnh
được thanh toán phụ cấp: 100.000 đồng/ngày/người.
b) Trường hợp đi công tác ngoài
tỉnh (đi và về trong ngày), Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù
hợp nhưng không quá 70.000 đồng/người/ngày và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
3. Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ khi đi công tác ngoài tỉnh.
a) Người được cơ quan, đơn vị cử
đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán
khoán các mức như sau:
- Đi công tác ở quận thuộc thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần
Thơ và thành phố thuộc đô thị loại I thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 250.000
đồng/ngày/người;
- Đi công tác ở các huyện thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Mức tối đa không
quá 200.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn
lại: Mức tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp các chức danh ở
tỉnh tương đương thứ trưởng trở lên nếu nhận khoán và không phân biệt nơi đến
công tác thì mức khoán tối đa không quá 600.000 đồng/người/ngày.
b) Trường hợp mức khoán nêu trên
không đủ để thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác được thanh toán theo hoá đơn thực
tế với mức:
b1) Đi công tác ở quận thuộc
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng; thành phố Đà
Nẵng; thành phố Cần Thơ và thành phố thuộc đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn
thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
b2) Đi công tác tại các vùng còn
lại:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn
thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 700.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 500.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
b3) Trường hợp đi công tác một
mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối
tượng, cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê
phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người
đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
b4) Trường hợp cán bộ công chức
được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê
phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán
theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại
khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh
toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ gồm:
c1) Đối với trường hợp thanh
toán theo mức khoán: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ
quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
c2) Đối với trường hợp thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế: Ngoài quy định nêu tại điểm c1 mục c nêu trên
còn phải có đầy đủ hoá đơn hợp pháp.
d) Trường hợp cán bộ, công chức
đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền
thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán
thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị
nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan,
đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi
công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải
bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
đ) Trường hợp đi công tác theo
đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan: Thực hiện thanh toán theo quy
định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.
e) Đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân
dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát,
tiếp xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí
hoạt động của Hội đồng nhân dân.
f) Trường hợp cán bộ, công chức
được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có
liên quan đến công việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán
công tác phí cho nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 7. Chế
độ khoán công tác phí theo tháng
Thanh toán khoán tiền công tác
phí theo tháng: căn cứ khả năng kinh phí của đơn vị quy định mức khoán công tác
phí cho cán bộ đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị, như sau:
1. Đối với cán bộ xã thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán
tiền công tác phí theo hình thức khoán, mức khoán tối đa: 100.000
đồng/tháng/người.
2. Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
(như văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác
theo mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/người/tháng.
Mục 2. CHẾ ĐỘ
CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
Điều 8. Quy
định tổ chức hội nghị
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ chi
tiêu hội nghị theo quy định tại Thông tư này là các hội nghị sơ kết và tổng kết
chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công
tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Kỳ họp của Hội đồng nhân dân,
phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng
nhân dân; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công
lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội
nghị theo quy định này.
Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến
tới Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản
Việt Nam các cấp thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
2. Quy định tổ chức hội nghị.
- Các tổ chức, cơ quan, đơn vị
có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị phải chọn địa điểm
hợp lý, kết hợp nhiều nội dung, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Thời
gian tổ chức hội nghị theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương
để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển
khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để
tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai
có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện theo quy định.
- Cơ quan, đơn vị tổ chức hội
nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị tại quy định này, không
phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, hạn chế thuê
biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không
chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong
phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Thời gian kỳ họp Hội đồng nhân
dân các cấp và hội nghị của các Ban Hội đồng nhân dân không thực hiện theo quy
định này.
Điều 9. Nội
dung chi hội nghị bao gồm
1. Tiền thuê hội trường trong
những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm
phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy
chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Tiền tài liệu; bút, giấy (nếu
có) cho đại biểu tham dự hội nghị.
3. Tiền thuê phương tiện đưa đón
đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
4. Tiền nước uống trong cuộc họp.
5. Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ
nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Chi bù thêm phần chênh lệch
(giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền
công tác phí) của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đại biểu
thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi
phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và đại
biểu thuộc các doanh nghiệp.
6. Các khoản chi khác như: Tiền
làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường...
Đối với các khoản chi về khen
thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền
không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi
khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
7. Chi thuê giảng viên, bồi
dưỡng báo cáo viên.
Điều 10.
Mức chi hội nghị
1. Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức:
mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương, mức chi
100.000 đồng/ngày/người.
2. Cuộc họp cấp huyện, thị xã tổ
chức: mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương, mức
chi 70.000 đồng/ngày/người.
3. Cuộc họp cấp xã tổ chức: mức
chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương, mức chi 30.000
đồng/ngày/người.
4. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện theo mức
thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế, cụ thể:
a) Theo mức thanh toán khoán:
Không quá 70.000 đồng/ngày/người.
b) Theo mức thanh toán thực tế:
Không quá 140.000 đồng/ngày/người.
5. Chi tiền nước uống cho đại
biểu, mức chi không quá 10.000 đồng/ngày/người.
6. Chi hỗ trợ tiền tàu xe cho
đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo giá cước thông thường
bằng các phương tiện giao thông công cộng cho đoạn đường thực đi do Thủ trưởng
cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
7. Mức chi thù lao cho báo cáo
viên thực hiện theo các quy định hiện hành: Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo
viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt
triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham
luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành tại Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục 3. CHẾ ĐỘ
CHI TIẾP KHÁCH
Điều 11.
Chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài, hội thảo quốc tế tại địa phương: Thực
hiện theo mức chi quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của
Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và
chi tiêu tiếp khách trong nước.
Điều 12.
Chế độ chi tiếp khách trong nước
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm
trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương
hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Không sử
dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản
chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải
công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp
chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Mức chi tiếp khách trong nước cụ
thể như sau:
- Chi nước uống: Mức chi tối đa
không quá 15.000 đồng/người/ngày.
- Chi mới cơm: Mức chi tối đa
không quá 150.000 đồng/suất và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối
tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết
định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị, chi
tiếp khách phải được quản lý, sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 14.
Mức chi công tác, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị, tiếp khách theo quy
định này là mức chi tối đa, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định cụ thể chế
độ công tác phí,chế độ tổ chức các cuộc hội nghị, chi tiếp khách trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị để thống nhất thực hiện và làm cơ sở cho
việc kiểm tra, kiểm soát theo quy định.
Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng theo
quy định này và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
Các doanh nghiệp nhà nước được
vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này để
thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Điều 15.
Cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc
thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị, chế độ
tiếp khách của các cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 16.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở
Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.