ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 436/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 05
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thực
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
40/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số
98/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
An Giang;
Căn cứ Quyết định số
1899/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và
hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 2340/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang; (Đã ký)
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Chánh VP. UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, P. KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Hình thức tổ chức và tư cách pháp nhân
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
An Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường được thành lập theo Quyết định số 1899/QĐ-UBND ngày 24
tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh An Giang.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
vốn điều lệ được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, có bảng cân đối kế toán riêng, có
con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại
theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Tên gọi, trụ sở làm việc
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh An Giang.
b) Tên giao dịch quốc tế: An
Giang Environmental Protection Fund. c) Tên viết tắt: AGEPF.
2. Trụ sở của Quỹ: đặt tại số
42 Phan Đình Phùng, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
3. Người đại diện theo pháp luật
của Quỹ: Giám đốc Quỹ.
Điều 3. Mục
tiêu và nguyên tắc hoạt động
1. Mục tiêu: Quỹ tiếp nhận, quản
lý và sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; các nguồn nhận ủy thác, các
nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ
tài chính cho các dự án, đề án, kế hoạch thuộc các lĩnh vực về xử lý ô nhiễm
môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, phòng chống, khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, sự cố môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và hỗ trợ đầu tư ứng dụng
phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
2. Nguyên tắc hoạt động:
a) Quỹ là đơn vị hạch toán độc
lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn và tự bù đắp
chi phí quản lý, được sử dụng các khoản thu từ các hoạt động tài chính, các hoạt
động nghiệp vụ để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động, được miễn nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động theo quy định của
pháp luật về thuế và pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của các cơ quan quản lý nhà nước về
tài chính và kiểm toán nhà nước.
c) Quỹ hoạt động công khai,
minh bạch, bình đẳng và đúng pháp luật.
Điều 4. Nhiệm
vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nước nhằm để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động
sau:
a) Cho vay với lãi suất ưu đãi
đối với các dự án bảo vệ môi trường; hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các dự án bảo
vệ môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật.
b) Tài trợ, đồng tài trợ cho
các hoạt động về bảo vệ môi trường như: xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng
phó, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường, thiên tai gây ra; các hoạt động phổ
biến, tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
c) Hỗ trợ tài chính (cho vay ưu
đãi, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng) cho cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác,
hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện sản xuất kinh doanh
thuộc 08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được quy hoạch sản xuất theo hướng ứng dụng
công nghệ cao của tỉnh (lúa, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, hoa - cây kiểng,
nấm ăn - nấm dược liệu, rau màu, cây dược liệu, cây ăn quả) quy định tại Điều
14 Nghị quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
An Giang.
2. Nhận ký quỹ và hoàn trả tiền
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản với
các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản và các loại hình ký quỹ
khác nhằm mục đích bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Được đầu tư thực hiện các dự
án về môi trường với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn khi có sự cho
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý Quỹ.
4. Tiếp nhận và quản lý sử dụng
nguồn thu phí bảo vệ môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường, tiền đền bù thiệt hại về môi trường theo quy định pháp luật
hiện hành.
5. Quản lý cán bộ, nhân viên và
lao động hợp đồng, giữ gìn bảo quản tài sản, trang thiết bị của Quỹ theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do cấp thẩm quyền giao.
Điều 5. Quyền
hạn của Quỹ
1. Tổ chức, quản lý, điều hành
Quỹ hoạt động phù hợp với Điều lệ này và mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất
các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động,
nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường, dự án nông nghiệp sạch và ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ
lãi suất vay vốn đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm
các quy định của nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư vi phạm theo quy định của
pháp luật.
3. Được phép sử dụng vốn nhàn rỗi
của Quỹ để gửi tại các ngân hàng thương mại hoặc mua trái phiếu Chính phủ nhằm
mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải bảo đảm an toàn.
4. Thực hiện và tiếp nhận các
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng
cường năng lực cho Quỹ.
5. Từ chối yêu cầu của các tổ
chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định
của pháp luật và Điều lệ này.
6. Được trực tiếp quan hệ với
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để kêu gọi, thu hút, tiếp nhận
tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
7. Được thực hiện hỗ trợ, tư vấn
các dịch vụ tài chính, dịch vụ hành chính về bảo vệ môi trường, hỗ trợ các
doanh nghiệp tiếp xúc với nguồn vốn vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam hay các tổ chức tín dụng khác.
8. Được quyết định cử cán bộ và
nhân viên của Quỹ đi công tác, học tập, nghiên cứu, tham quan, khảo sát nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
9. Tham gia điều phối, quản lý tài
chính và thực hiện đầu tư các chương trình, dự án bảo vệ môi trường và nông
nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh
và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Vốn
điều lệ
1. Vốn điều lệ là 100 tỷ đồng
(một trăm tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp dần trong 03 năm (năm 2018 - năm
2020).
2. Vốn điều lệ được cấp bổ sung
hàng năm tùy theo nhu cầu nhiệm vụ của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Quản
lý Quỹ sau khi thống nhất với Sở Tài chính.
Điều 7. Vốn
hoạt động bổ sung hàng năm từ các nguồn khác
1. Các loại phí bảo vệ môi trường
theo quy định.
2. Các khoản tiền đền bù thiệt
hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật.
3. Các khoản tài trợ, hỗ trợ,
đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh
vực bảo vệ môi trường và phát triển nông nghiệp.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
5. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
được cấp vào tài khoản tiền gửi của Quỹ tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng
thương mại theo quy định pháp luật.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 8. Đối
tượng được hỗ trợ tài chính và các hình thức hỗ trợ tài chính
1. Đối tượng được hỗ trợ tài
chính từ Quỹ:
a) Các tổ chức, cá nhân có các
chương trình, dự án đầu tư thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học; các dự án đầu tư thực hiện việc phòng, chống,
khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; các sáng kiến, giải pháp hữu
ích bảo vệ môi trường; đề án phân loại rác thải tại nguồn, tái sử dụng, tái chế
chất thải, sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường; các hoạt động ứng phó với
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
b) Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện sản xuất kinh
doanh thuộc 08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được quy hoạch, sản xuất theo hướng ứng
dụng công nghệ cao của tỉnh (lúa, chăn nuôi, thủy sản, hoa - cây kiểng, nấm ăn
- nấm dược liệu, rau màu, cây dược liệu, cây ăn quả) quy định tại Điều 14 Nghị
quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
c) Đối tượng được hỗ trợ tài
chính phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều lệ này.
2. Hình thức hỗ trợ: Quỹ hỗ trợ
tài chính cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này với các hình thức:
a) Cho vay với lãi suất ưu đãi
các dự án về bảo vệ môi trường và phát triển ứng dụng nông nghiệp sạch, nông
nghiệp công nghệ cao.
b) Hỗ trợ lãi suất vay vốn các
dự án về bảo vệ môi trường và phát triển ứng dụng nông nghiệp sạch, nông nghiệp
công nghệ cao.
c) Bảo lãnh tín dụng các dự án
phát triển ứng dụng nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao vay vốn từ các
tổ chức tín dụng khác.
d) Tài trợ hoặc đồng tài trợ
các dự án về bảo vệ môi trường. đ) Nhận ủy thác và ủy thác nguồn vốn của Quỹ.
e) Tham gia thực hiện đầu tư đối
với các dự án về bảo vệ môi trường khi có sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng Quản lý Quỹ.
g) Nhận ký quỹ và hoàn trả tiền
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản với
các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản và các loại hình ký quỹ
khác nhằm mục đích bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật hiện hành.
h) Thực hiện các khoản chi khác
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Cho
vay với lãi suất ưu đãi các dự án về bảo vệ môi trường
1. Đối tượng được vay vốn với
lãi suất ưu đãi: là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu
và đề nghị vay vốn để thực hiện các chương trình, dự án thuộc đối tượng quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 8 Điều lệ này.
2. Yêu cầu đối với đối tượng
vay vốn:
a) Có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
c) Có khả năng tài chính bảo đảm
hoàn trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
d) Có dự án đầu tư vào lĩnh vực
bảo vệ môi trường hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
đ) Đối tượng vay vốn phải thực
hiện bảo đảm tiền vay bằng một hoặc một số biện pháp bảo đảm như sau: cầm cố,
thế chấp, tín chấp, chứng thư bảo lãnh của ngân hàng. Việc giao dịch bảo đảm tiền
vay của Quỹ được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về giao dịch bảo
đảm. Trong trường hợp việc cho vay không có tài sản bảo đảm (vay tín chấp),
Giám đốc Quỹ xin ý kiến thống nhất của Hội đồng Quản lý Quỹ.
3. Mức vốn cho vay:
a) Mức vốn cho vay một dự án tối
đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án và tối đa không vượt quá 5% vốn điều
lệ của Quỹ.
b) Mức cho vay vốn đối với một
chủ đầu tư tối đa không vượt quá 10% vốn điều lệ của Quỹ trừ trường hợp đối với
những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác, ủy quyền của các tổ chức và cá
nhân.
c) Trường hợp chủ đầu tư bảo đảm
tiền vay bằng bảo lãnh ngân hàng thì mức cho vay tối đa bằng 100% giá trị bảo
lãnh.
4. Thời hạn vay vốn:
a) Thời hạn cho vay được xác định
trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả
năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa không quá 05 (năm) năm và không vượt
quá thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
b) Thời hạn ân hạn cho một dự
án tối đa là 12 tháng.
5. Lãi suất cho vay: Hội đồng
Quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ. Lãi suất
cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức
lãi suất cho vay tín dụng đầu tư do nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Điều 10.
Cho vay với lãi suất ưu đãi các dự án phát triển nông nghiệp, ứng dụng nông
nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao
1. Đối tượng được vay vốn với
lãi suất ưu đãi: thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Điều lệ này
có thể được Quỹ cho vay không có tài sản bảo đảm.
2. Yêu cầu đối với đối tượng
vay vốn:
a) Có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
c) Có khả năng tài chính bảo đảm
hoàn trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
d) Có dự án hoặc phương án sản
xuất hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện các quy định về bảo
đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ của Quỹ.
e) Đối với các khoản vay không
có tài sản bảo đảm, có mức độ rủi ro cao, yêu cầu khách hàng phải tham gia bảo
hiểm nông nghiệp.
3. Mức vốn cho vay:
a) Tối đa 50 (năm mươi) triệu đồng
đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn (trừ trường hợp nêu
tại điểm c khoản này).
b) Tối đa 100 (một trăm) triệu
đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn; cá nhân, hộ gia
đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có tham gia liên kết với hợp tác xã hoặc
doanh nghiệp (trừ trường hợp nêu tại điểm c khoản này).
c) Tối đa 200 (hai trăm) triệu
đồng đối với cá nhân, hộ gia đình trồng cây ăn quả.
d) Tối đa 300 (ba trăm) triệu đồng
đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh.
đ) Tối đa 500 (năm trăm) triệu
đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức
chế biến và xuất khẩu trực tiếp.
e) Tối đa 01 (một) tỷ đồng đối
với hợp tác xã (trừ trường hợp nêu tại điểm g khoản này).
g) Tối đa 02 (hai) tỷ đồng đối
với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản.
h) Tối đa 02 (hai) tỷ đồng đối
với liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn (không bao gồm các đối
tượng thuộc điểm i khoản này).
i) Tối đa 03 (ba) tỷ đồng đối với
liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản.
k) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã ký hợp đồng cung cấp, tiêu thụ đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất
08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được quy hoạch sản xuất theo hướng ứng dụng công
nghệ cao của tỉnh (lúa, chăn nuôi, thủy sản, hoa - cây kiểng, nấm ăn - nấm dược
liệu, rau màu, cây dược liệu, cây ăn quả) có thể được Quỹ xem xét cho vay không
có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án vay theo mô
hình liên kết.
l) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đầu mối ký hợp đồng thực hiện dự án liên kết theo chuỗi giá trị trong sản
xuất với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất 08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được
quy hoạch sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao của tỉnh (lúa, chăn nuôi,
thủy sản, hoa - cây kiểng, nấm ăn - nấm dược liệu, rau màu, cây dược liệu, cây
ăn quả) có thể được Quỹ xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng
80% giá trị của dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo mô hình liên kết.
m) Nhà đầu tư được vay không có
tài sản bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc
giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có
tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Nhà đầu tư chỉ được sử dụng giấy
xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh
chấp để vay vốn tại Quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy
xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều lệ này.
4. Thời hạn vay vốn:
a) Thời hạn vay tối đa không
quá 05 (năm) năm. Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của
dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của nhà đầu tư và nguồn vốn
cho vay để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với
nhà đầu tư.
b) Thời hạn ân hạn cho một dự
án tối đa là 06 (sáu) tháng.
5. Lãi suất cho vay: Hội đồng
Quản lý Quỹ quyết định ban hành mức lãi suất đối với lĩnh vực ứng dụng phát triển
nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao trong từng thời kỳ.
Điều 11.
Trình tự thủ tục vay vốn, thẩm quyền quyết định mức cho vay, lãi suất cho vay,
phân loại nợ, trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và thẩm quyền
xử lý rủi ro, bảo đảm tiền vay đối với hoạt động cho vay
Trình tự thủ tục vay vốn, thẩm
quyền quyết định mức cho vay, lãi suất cho vay, phân loại nợ, trích lập, sử dụng
quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro, bảo đảm tiền vay
đối với hoạt động cho vay thực hiện theo quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ,
quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và các quy định hiện hành.
Điều 12. Bảo
lãnh tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp
1. Đối tượng được bảo lãnh: cá
nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thực hiện sản xuất kinh doanh thuộc 08 nhóm sản phẩm nông nghiệp được quy hoạch,
sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao của tỉnh (lúa, chăn nuôi, thủy sản,
hoa - cây kiểng, nấm ăn - nấm dược liệu, rau màu, cây dược liệu, cây ăn quả).
2. Điều kiện bảo lãnh:
a) Có tổng giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng
15% giá trị khoản vay.
b) Có tối thiểu 15% vốn chủ sở
hữu tham gia phương án.
c) Tại thời điểm đề nghị bảo
lãnh không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các
tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.
3. Phạm vi bảo lãnh tín dụng:
a) Quỹ có thể cấp bảo lãnh một
phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị
tài sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng.
b) Bảo lãnh của Quỹ bao gồm
nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại bên nhận bảo lãnh.
4. Thời hạn bảo lãnh tín dụng:
được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa khách hàng và tổ
chức tín dụng.
5. Giới hạn bảo lãnh tín dụng:
a) Mức bảo lãnh tín dụng tối đa
cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
b) Tổng mức bảo lãnh tín dụng của
Quỹ cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 (năm) lần so với vốn điều
lệ thực có của Quỹ.
6. Các loại phí của hoạt động bảo
lãnh tín dụng:
a) Các loại phí của hoạt động bảo
lãnh tín dụng bao gồm:
- Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh
tín dụng được nộp cho Quỹ cùng với hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng.
- Phí bảo lãnh tín dụng tính
trên số tiền được bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh tín dụng được ghi trong hợp
đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn
bảo lãnh tín dụng.
b) Mức thu phí của hoạt động bảo
lãnh tín dụng do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của Quỹ.
7. Hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng:
a) Đơn xin bảo lãnh tín dụng của
bên được bảo lãnh.
b) Các văn bản, tài liệu chứng
minh bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định
tại khoản 2 Điều này và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Quỹ.
c) Bên được bảo lãnh có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động
bảo lãnh vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các
thông tin, tài liệu đã cung cấp cho bên bảo lãnh.
8. Trình tự thủ tục bảo lãnh,
thẩm quyền quyết định bảo lãnh được thực hiện theo quy chế hoạt động nghiệp vụ
của Quỹ, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và các quy định hiện hành.
Điều 13. Hỗ
trợ lãi suất vay vốn
1. Các tổ chức, cá nhân có dự
án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 8 Điều lệ này có vay vốn của
tổ chức tín dụng khác thì được xem xét hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ.
2. Hỗ trợ lãi suất các dự án về
phát triển nông nghiệp:
a) Mức hỗ trợ lãi suất: là mức
chênh lệch giữa lãi suất vay của tổ chức tín dụng tại thời điểm và lãi suất tín
dụng đầu tư của nhà nước được Bộ Tài chính công bố từng thời điểm theo quy định,
nhưng tối đa không quá 3%/năm.
b) Thời gian hỗ trợ: không quá
03 (ba) năm.
c) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ lãi suất được tính
cho từng phương án, dự án và cấp cho chủ đầu tư sau khi đã trả nợ vay vốn đầu
tư (nợ gốc) cho tổ chức tín dụng cho vay vốn.
- Đối với những khoản vay trả
trước hạn, mức hỗ trợ được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo hợp
đồng tín dụng đã ký.
- Đối với các dự án khoanh nợ
thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ và
thời hạn hỗ trợ tối đa bằng thời hạn vay ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký lần
đầu.
- Chủ đầu tư không được cấp hỗ
trợ lãi suất đối với các khoản nợ gốc quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ.
3. Hỗ trợ lãi suất các dự án về
bảo vệ môi trường cơ bản áp dụng theo các quy định tại Điều 23 Thông tư số
03/2017/TT-BTNMT ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam. Cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ lãi suất tối đa
không quá mức chênh lệch lãi suất dương giữa lãi suất tín dụng đầu tư của nhà
nước và lãi suất cho vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ áp dụng trong năm đó.
b) Nguyên tắc xác định hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư cho một dự án:
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư.
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ
chức tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định
theo quyết toán vốn đầu tư được duyệt của dự án.
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư đối với số vốn vay chủ đầu tư trả nợ tổ chức tín dụng kể từ ngày có văn bản
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền.
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư đối với dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, hoàn trả được một phần hoặc
toàn bộ vốn vay cho các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp.
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư đối với dự án chưa được vay vốn lãi suất ưu đãi hoặc tài trợ và đồng tài trợ
bằng nguồn vốn của Quỹ.
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
đối với dự án chưa được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng của nhà nước.
- Đối với các khoản vay chủ đầu
tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính theo thời hạn thực
vay của khoản vay đó theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Đối với các dự án được khoanh
nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ
lãi suất vay.
- Thời hạn tính hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư tối đa bằng thời hạn vay ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu.
- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư đối với các khoản trả nợ quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ.
- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư đối với các khoản vốn vay để: trả lãi vay tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay
vốn lưu động, nộp thuế VAT, đầu tư các hạng mục hoặc khối lượng công việc không
có trong dự án đầu tư được duyệt.
- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư đối với dự án thay đổi chủ đầu tư.
4. Trình tự thủ tục hỗ trợ, mức
hỗ trợ và thẩm quyền quyết định mức hỗ trợ lãi suất vay vốn thực hiện theo quy
chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Điều 14.
Tài trợ và đồng tài trợ
1. Đối tượng được xem xét tài
trợ bao gồm các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ và
hoạt động bảo vệ môi trường như sau:
a) Xử lý, khắc phục ô nhiễm môi
trường, ứng phó khắc phục hậu quả do sự cố môi trường hoặc thiên tai gây ra.
b) Phổ biến, tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức về môi trường; nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia
bảo vệ môi trường.
c) Tổ chức, hỗ trợ các giải thưởng
về môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh tổ chức, cá nhân điển
hình tiên tiến về bảo vệ môi trường.
d) Các chương trình, dự án nhằm
vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho bảo vệ
môi trường.
đ) Sản xuất các sản phẩm thân
thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng tránh, hạn chế và
khắc phục sự cố môi trường.
2. Điều kiện được xem xét tài
trợ, đồng tài trợ:
a) Kế hoạch, nhiệ m vụ, dự án
thuộc đối t ượng qu y đ ịnh tại khoản 1 Điều này.
b) Đối với kế hoạch, nhiệm vụ,
dự án đầu tư bảo vệ môi trường phần vốn đối ứng của chủ đầu tư dự án phải có ít
nhất bằng 50% tổng kinh phí đầu tư để thực hiện dự án đó.
c) Hồ sơ xin tài trợ hoặc đồng
tài trợ được Quỹ chấp thuận và tiến hành ký hợp đồng tài trợ hoặc đồng tài trợ.
3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin
tài trợ và đồng tài trợ, giám sát quá trình tài trợ và đồng tài trợ thực hiện
theo quy định tại quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
4. Mức tài trợ và thẩm quyền
quyết định mức tài trợ: mức tài trợ tối đa thực hiện theo quy định của Hội đồng
Quản lý Quỹ và phải phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ cho phép.
5. Quỹ phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đồng tài trợ cho các dự án đầu tư được quy định tại
khoản 1 Điều này.
6. Việc sử dụng nguồn để tài trợ
và đồng tài trợ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Ủy
thác và nhận ủy thác
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác cho
vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp
đồng nhận ủy thác.
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch
vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng
ủy thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được quyền ủy thác vốn của
mình cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác thực hiện cho vay và thu
hồi nợ theo hợp đồng ủy thác.
b) Các tổ chức nhận ủy thác được
hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 16.
Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
1. Đối tượng ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản: các tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu, trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân được phép ký quỹ:
a) Nộp tiền ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.
b) Tiền ký quỹ được hưởng lãi
suất tiền gửi theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức, cá nhân chỉ được
rút tiền lãi sau khi có giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung cải tạo, phục
hồi môi trường.
3. Trách nhiệm của Quỹ:
a) Tiếp nhận tiền ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được
phép khai thác khoáng sản.
b) Xác nhận đã ký quỹ cho tổ chức,
cá nhân và gửi cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án hoặc đề án bổ sung, cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường địa phương.
c) Hoàn trả tiền ký quỹ và lãi
suất tiền ký quỹ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
d) Chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Đôn đốc các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản ký quỹ đúng hạn; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm
quy định về nộp tiền ký quỹ.
4. Trình tự, thủ tục nhận ký quỹ
cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Gửi
tiền tại các ngân hàng, mua trái phiếu Chính phủ
Quỹ sử dụng vốn nhàn rỗi để gửi
tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo phân loại của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ
nhưng phải bảo đảm an toàn.
Điều 18.
Tham gia các chương trình, dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền
1. Quỹ huy động các nguồn lực cần
thiết để tham gia đầu tư, góp vốn, điều hành, quản lý tài chính các chương
trình, dự án, đề án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường trọng điểm theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Điều 19.
Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của Quỹ
1. Quỹ có trách nhiệm kiểm tra
định kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn của Quỹ trong quá trình
triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án để bảo đảm việc sử dụng vốn của Quỹ
đúng mục đích, đúng đối tượng đã được cam kết trong các văn bản, hợp đồng đã ký
kết giữa các tổ chức, cá nhân này và Quỹ.
2. Trường hợp phát hiện các chủ
đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước, Quỹ có
quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền chuyển nhóm nợ, rút vốn vay, đình chỉ hỗ trợ
lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ đối với các chủ đầu tư và khởi kiện tới
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Việc giám sát, kiểm tra và xử
lý vi phạm đối với các chủ đầu tư sử dụng vốn của Quỹ được thực hiện theo quy định
tại quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 20. Mời
chuyên gia
Quỹ được mời chuyên gia của các
Sở, ngành và tổ chức có liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động,
nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường, dự án nông nghiệp sạch, nông nghiệp công
nghệ cao xin vay vốn, hỗ trợ lãi suất, tài trợ tại Quỹ và phục vụ cho các hoạt
động khác của Quỹ.
Điều 21. Hợp
tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
1. Quỹ được quan hệ trực tiếp với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài
trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ được trao đổi, hợp tác với
các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, các quỹ môi trường ngoài nước, các
quỹ môi trường Việt Nam và các quỹ tài chính khác theo quy định của pháp luật để
thực hiện việc đồng tài trợ, cho vay vốn đối với các hoạt động bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với quy định của Điều lệ này.
3. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định
việc hợp tác, tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung từ các tổ chức, cá
nhân trong nước.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ QUỸ
Điều 22.
Cơ cấu tổ chức
Quỹ gồm có: Hội đồng Quản lý Quỹ,
Ban kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ. Hoạt động của Quỹ theo quy định tại
Điều lệ này và các quy định hiện hành của pháp luật và chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình.
Điều 23. Hội
đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ có 08
thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng
Quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực môi trường,
nông nghiệp; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính; các Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo của các Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh An Giang, Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh
khu vực Đồng Tháp - An Giang.
2. Các thành viên của Hội đồng
Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng chế độ theo quy định
hiện hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Nội vụ.
4. Nhiệm kỳ của thành viên Hội
đồng Quản lý Quỹ là 05 năm. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ có thể bổ nhiệm lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
5. Thành viên Hội đồng Quản lý
Quỹ bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
b) Không đủ năng lực, trình độ
đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
c) Không trung thực trong thực
thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để thu lợi cho bản thân
hoặc người khác.
d) Vi phạm quy định của pháp luật
và Điều lệ này.
6. Thành viên Hội đồng Quản lý
Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Khi có văn bản đề nghị của
cơ quan chủ quản.
c) Không bảo đảm sức khỏe đảm
nhận công việc.
d) Bị miễn nhiệm theo quy định
tại khoản 5 Điều này.
Điều 24.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Quyết định chiến lược phát
triển, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và định hướng các hoạt động của Quỹ.
2. Phê duyệt kế hoạch hoạt động,
kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
3. Ban hành các văn bản quy định
về quy chế hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, quy chế hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ.
4. Kiểm tra, giám sát cơ quan
điều hành Quỹ trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về tín dụng đầu
tư, Điều lệ Quỹ và các quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
5. Phê duyệt kế hoạch hoạt động
của Ban Kiểm soát; xem xét các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định
quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát.
6. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định
lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được hỗ trợ tài chính
trong từng thời kỳ. Hội đồng Quản lý Quỹ quy định cơ chế ưu đãi, phạm vi ưu
đãi, hỗ trợ các sản phẩm và dự án bảo vệ môi trường.
7. Quyết định mức lãi suất vay
vốn ưu đãi, mức hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ, các loại phí bảo
lãnh tín dụng và các hoạt động nghiệp vụ khác theo thẩm quyền.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bổ nhiệm lại đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng.
9. Hội đồng Quản lý Quỹ được sử
dụng bộ máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình quy định trong Điều lệ này.
10. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ.
11. Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ;
tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ để thực hiện
nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Ký ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi
các cơ quan liên quan theo quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có
liên quan.
3. Ký, ban hành các nghị quyết,
quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ.
4. Triệu tập, chủ trì và phân
công các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu cho các cuộc họp Hội đồng Quản lý Quỹ.
5. Được ủy quyền cho một trong
số các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Thành viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý
Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Ký quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm Giám đốc, các Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng.
7. Phân công Giám đốc Quỹ quản
lý các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
8. Chịu trách nhiệm về quyết định
của mình trước Hội đồng Quản lý Quỹ.
9. Thực hiện nhiệm vụ khác theo
sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 26.
Chế độ làm việc của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Định kỳ ba
(03) tháng, Hội đồng Quản lý Quỹ họp một lần để xem xét và quyết định những vấn
đề thuộc thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường theo đề
nghị của trên 50% tổng số thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ để giải quyết những vấn đề cấp bách, quan trọng của Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
được quyền yêu cầu thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ cho ý kiến quyết định bằng
văn bản trong một số trường hợp cụ thể.
3. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt, Chủ
tịch Hội đồng Quản lý Quỹ ủy quyền cho một Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
triệu tập và chủ trì cuộc họp.
4. Các cuộc họp của Hội đồng Quản
lý Quỹ được coi là hợp lệ khi ít nhất có 2/3 số thành viên có mặt. Thành viên
không trực tiếp dự họp được quyền gửi ý kiến bằng văn bản và phiếu biểu quyết.
Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và được chuyển đến tay Chủ tịch Hội
đồng Quản lý Quỹ chậm nhất là một giờ trước giờ khai mạc cuộc họp. Nghị quyết của
Hội đồng Quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên tham dự
họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối
cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ.
5. Đối với những công việc có
liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các ngành, chính quyền địa phương
liên quan, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội không có ủy viên
tham gia Hội đồng Quản lý Quỹ thì mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức,
cơ quan đó tham dự phiên họp. Đại diện các tổ chức, cơ quan này có quyền phát
biểu nhưng không có quyền biểu quyết.
6. Nghị quyết của Hội đồng Quản
lý Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức cơ quan điều hành nghiệp vụ thực hiện.
7. Thành viên Hội đồng Quản lý
Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật về các thông tin theo quy định của Quỹ và các
quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan
khác.
8. Chi phí hoạt động của Hội đồng
Quản lý Quỹ, kể cả tiền phụ cấp cho thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ và bộ phận
giúp việc Hội đồng Quản lý Quỹ được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ.
Điều 27.
Ban Kiểm soát
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát:
a) Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm, gồm 02 thành viên không có trong thành phần của Hội đồng
Quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát có 01 (một) Trưởng Ban kiểm soát phụ trách hoạt động
của Ban. Thành viên Ban Kiểm soát là cán bộ thuộc Sở Tài chính và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh An Giang có trình độ chuyên môn và am hiểu về lĩnh
vực tài chính, tín dụng, đầu tư; không có tiền án, tiền sự về các tội danh liên
quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật. Kiểm soát viên phải có
đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 71 Luật Doanh
nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn nhiệm.
Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 05 (năm) năm. Thành viên Ban kiểm soát có thể bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
c) Trưởng Ban Kiểm soát, Kiểm
soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về
việc thực hiện các quyền, nhiệm vụ và nghĩa vụ của mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa
vụ của Ban Kiểm soát:
a) Nhiệm vụ:
- Kiểm tra tính hợp pháp, trung
thực, cẩn trọng việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước,
quyết định và nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ trong việc tổ chức thực hiện
kế hoạch, nhiệm vụ, trong quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ.
- Kiểm tra, thẩm định báo cáo
tài chính, báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo đánh giá công tác quản lý và
báo cáo khác trước khi trình Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc cơ quan nhà nước có liên
quan. Giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra
và kiểm soát nội bộ của Quỹ. Định kỳ hàng quý, năm và theo vụ việc, Ban Kiểm
soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát hoạt
động tài chính của Quỹ.
- Khi cần thiết, kiểm tra các vấn
đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của Quỹ để báo cáo Hội đồng Quản lý
Quỹ và các cơ quan có liên quan.
- Kiến nghị Hội đồng Quản lý Quỹ
các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc, thực
hiện nhiệm vụ của Quỹ.
b) Quyền hạn:
- Được yêu cầu cung cấp thông
tin, tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài
chính của Quỹ. Được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng Quản lý Quỹ, họp
Ban Giám đốc, họp các chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của
Ban Kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban Kiểm soát có quyền phát biểu ý kiến
nhưng không có quyền biểu quyết.
- Được sử dụng kết quả kiểm
tra, kiểm soát nội bộ của Quỹ, thuê chuyên gia tài chính để thực hiện các nhiệm
vụ của mình.
- Các nhiệm vụ khác theo phân
công của Hội đồng Quản lý Quỹ.
c) Nghĩa vụ:
- Tuân thủ pháp luật, Điều lệ
này, các nghị quyết, quyết định, quy chế của Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
được giao một cách độc lập, trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp
của Quỹ và của nhà nước.
- Bảo mật thông tin theo quy định
của Quỹ, không lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động
của Quỹ; không sử dụng thông tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục
vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
- Thường xuyên nắm bắt tình
hình, thu thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Hội đồng Quản
lý Quỹ.
3. Kinh phí hoạt động của Ban
Kiểm soát, kể cả phụ cấp được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 28.
Cơ cấu tổ chức của cơ quan điều hành nghiệp vụ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ
của Quỹ gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn
nghiệp vụ. Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng
Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Cơ quan điều hành nghiệp vụ
của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách và được sử dụng con dấu của Quỹ trong
việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 29.
Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện
theo pháp luật cho Quỹ trong các hoạt động của Quỹ ở trong và ngoài nước. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng Quản lý Quỹ về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ
của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ này.
2. Giám đốc Quỹ là đại diện
pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, thanh lý, giải
thể và trong quan hệ quốc tế liên quan đến hoạt động của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là
05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại với nhiệm kỳ không giới hạn. Giám đốc
Quỹ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất trình Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 30.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý Quỹ và Sở Tài nguyên và Môi trường
giao cho Quỹ.
2. Tổ chức, quản lý và điều
hành mọi hoạt động của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ, quyết định các vấn đề
có liên quan đến các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng Quản
lý Quỹ và theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của
Quỹ.
3. Xây dựng quy định lĩnh vực
ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được hỗ trợ tài chính trong từng thời
kỳ và các văn bản khác có liên quan trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
4. Quyết định cho vay vốn, hỗ
trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ và các hoạt động nghiệp vụ khác theo
quy định tại Điều lệ này và trong phạm vi, thẩm quyền được Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ phân công.
5. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng
vốn và các nguồn lực khác do cơ quan có thẩm quyền giao.
6. Được thuê kiểm toán độc lập
để kiểm toán hoạt động của Quỹ.
7. Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, ban thuộc Quỹ sau khi có ý kiến chấp thuận
của Hội đồng Quản lý Quỹ.
8. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó các phòng thuộc Quỹ.
9. Quyết định việc tuyển dụng
lao động của Quỹ; bố trí, sắp xếp lao động theo yêu cầu công việc phù hợp với
quy định của pháp luật.
10. Khen thưởng, kỷ luật đối với
tập thể, cá nhân trong Quỹ theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
11. Chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy
định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
13. Ban hành các văn bản quy định
về:
a) Quy trình hoạt động nghiệp vụ
của Quỹ.
b) Tổ chức hoạt động kiểm tra
và kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
c) Chế độ lương, thưởng và phúc
lợi xã hội đối với người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật sau
khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng Quản lý Quỹ.
d) Các văn bản hướng dẫn thực
hiện các quy định của nhà nước và các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
14. Trình Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Phê duyệt kế hoạch hoạt động
hàng năm của Quỹ.
b) Thông qua báo cáo tài chính
gửi Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý Quỹ.
c) Đề nghị Hội đồng Quản lý Quỹ
xem xét, quyết định việc thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể
các phòng, ban thuộc Quỹ.
d) Các văn bản khác theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác quy định tại Điều lệ này và quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Điều 31. Bộ
máy tham mưu, giúp việc
1. Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch
Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Quỹ. Nhiệm kỳ của Phó Giám đốc Quỹ là 05 (năm) năm và có thể được bổ
nhiệm lại với nhiệm kỳ không giới hạn.
2. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc
Quỹ chỉ đạo, điều hành Quỹ theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng Quản lý Quỹ và trước pháp luật về phần
việc được Giám đốc phân công phụ trách. Được tham gia các phiên họp thường kỳ của
Hội đồng Quản lý Quỹ và có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu, tổ chức các
hội nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ và ghi biên bản các phiên họp Hội đồng Quản
lý Quỹ, được góp ý vào các nội dung của phiên họp nhưng không được tham gia biểu
quyết.
3. Kế toán trưởng giúp Giám đốc
Quỹ chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính và thống kê của Quỹ,
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Quỹ.
4. Các phòng chuyên môn:
a) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối
lượng công việc và khả năng tài chính, biên chế được giao, Quỹ có thể tuyển dụng
thêm lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ. Trước mắt, tổ chức thành lập 02
phòng: phòng Hành chính - Tổng hợp; phòng Tín dụng.
b) Các phòng ban có chức năng tham
mưu, kiểm tra, giúp việc Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc trong việc tổ chức,
quản lý và điều hành công việc của Giám đốc Quỹ thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn của mình.
Chương V
LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
Điều 32.
Lao động và tuyển dụng lao động
1. Việc tuyển dụng, sử dụng, chấm
dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo Bộ luật Lao động và hợp đồng lao động
đã ký giữa Giám đốc Quỹ (hoặc người được Giám đốc Quỹ ủy quyền) với người lao động.
2. Giám đốc Quỹ có quyền tuyển
dụng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ phù hợp với
quy định của Bộ luật Lao động. Những người được tuyển dụng phải có năng lực,
trình độ và khả năng hoàn thành công việc theo yêu cầu của Quỹ. Tiêu chuẩn tuyển
dụng cho từng loại công việc được Quỹ cụ thể khi có nhu cầu tuyển dụng.
3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm
tổ chức, xây dựng và ban hành quy chế tuyển dụng và đào tạo lao động phù hợp với
điều kiện của Quỹ và quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 33.
Tiền lương
1. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm
tổ chức quản lý và ban hành hệ thống thang lương, bảng lương để áp dụng đối với
cán bộ, nhân viên làm việc tại Quỹ và quy chế trả lương phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Tiền lương, tiền thưởng và
các khoản phụ cấp đối với người lao động được trả theo năng suất, chất lượng và
hiệu quả công việc, phù hợp với kết quả hoạt động của Quỹ và các quy định của
pháp luật về chế độ tiền lương, tiền công như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên 100% vốn do nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 34.
Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động
1. Quyền lợi:
a) Người lao động tại Quỹ được
hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật
về lao động.
b) Người lao động được thực hiện
các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của Bộ luật Lao động và theo quy định của pháp luật.
c) Người lao động trong thời
gian làm việc tại Quỹ được tham gia công tác, học tập, tham quan và khảo sát ở
trong nước và nước ngoài theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và phù hợp với các
quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ: người lao động phải
chấp hành đầy đủ những thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng
lao động và điều lệ, nội quy, quy định của Quỹ và pháp luật hiện hành.
Chương VI
THU CHI TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN VÀ PHÂN PHỐI CHÊNH LỆCH THU CHI TÀI CHÍNH
Điều 35.
Các khoản thu tài chính của Quỹ để bảo đảm chi phí hoạt động
1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ
và các hoạt động tài chính:
a) Thu lãi cho vay từ các dự án
vay vốn của Quỹ.
b) Thu lãi tiền gửi tại Kho bạc
Nhà nước và các ngân hàng thương mại.
c) Thu phí nhận ủy thác cho vay
lại theo hợp đồng ủy thác.
d) Phí trích lại từ các tổ chức
bảo hiểm, tín dụng. đ) Các khoản thu từ hoạt động tài chính khác.
2. Thu tài chính từ hoạt động bất
thường:
a) Các khoản thu phạt vi phạm hợp
đồng về mục đích sử dụng vốn vay, nợ quá hạn.
b) Thu nhập từ các khoản viện
trợ, tài trợ.
c) Thanh lý, nhượng bán tài sản
của Quỹ sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán.
d) Thu chênh lệch do đánh giá lại
tài sản để thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ và gán nợ bằng tài sản.
đ) Thu nợ đã xóa thu hồi được.
e) Các khoản thu nhập bất thường
khác.
Điều 36.
Các khoản chi của Quỹ
Các khoản phải chi phát sinh
trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi,
đối tượng chi được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật
chưa có quy định, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định
việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khoản chi bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi phí huy động vốn.
b) Chi phí ủy thác.
c) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi
ro.
d) Chi trả tiền lãi ký quỹ phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản. đ) Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi cho cán bộ, nhân viên thực
hiện theo chế độ của nhà nước quy định đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ:
a) Chi phí tiền lương, phụ cấp
lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng và chi phí có tính chất lương phải trả
cho cán bộ, nhân viên của Quỹ theo quy định của pháp luật.
b) Chi phụ cấp cho thành viên Hội
đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật.
c) Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp; chi hỗ trợ cho các hoạt
động của Đảng, Đoàn thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.
d) Chi cho công tác y tế; các
chi phí cho lao động nữ theo quy định hiện hành; chi bảo hộ lao động, chi trang
phục giao dịch; chi cho công tác bảo vệ cơ quan.
đ) Các khoản chi khác cho cán bộ,
nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí quản lý của Quỹ:
a) Chi phí khấu hao tài sản cố
định; chi mua bảo hiểm tài sản; chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chi mua sắm
công cụ lao động; chi bù đắp tổn thất tài sản theo quy định; chi thuê tài sản,
thiết bị phục vụ hoạt động của Quỹ.
b) Chi mua sắm vật tư, thiết bị
văn phòng, văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo và các vật liệu khác.
c) Chi phí dịch vụ mua ngoài:
tiền điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông; kiểm toán, dịch vụ pháp lý;
chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, các dịch vụ kỹ thuật;
chi phí vận chuyển; phòng cháy chữa cháy.
d) Chi công tác phí, chi phụ cấp
tàu xe cho cán bộ và nhân viên của Quỹ đi công tác trong và ngoài nước theo chế
độ của nhà nước quy định đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
đ) Chi phí quảng cáo, giao dịch,
tiếp khách, tiếp thị, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới.
e) Các khoản chi phí khác phù hợp
với quy định của pháp luật.
4. Các khoản chi phí khác:
a) Chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ đã xóa.
b) Chi phí để thu các khoản phạt
theo quy định.
c) Chi bảo hiểm tài sản và chi
các loại bảo hiểm khác theo quy định.
d) Các khoản chi phí khác theo
quy định của pháp luật.
5. Các khoản chi không được hạch
toán vào chi phí hoạt động của Quỹ:
a) Các khoản chi không có hóa
đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
b) Các khoản chi thuộc nguồn
kinh phí khác đài thọ.
Điều 37.
Chênh lệch thu, chi và phân phối chênh lệch thu, chi
1. Khi chênh lệch thu, chi là
dương (+), sau khi trả tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ
và bù đắp khoản chênh lệch thu, chi âm (-) lũy kế đến năm trước (nếu có), được
phân phối như sau:
a) Trích 30% vào quỹ đầu tư
phát triển.
b) Trích quỹ khen thưởng và quỹ
phúc lợi: trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động, quỹ tiền thưởng của
người quản lý của Quỹ theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
c) Số còn lại sau khi trích lập
các quỹ nêu trên sẽ được trích tiếp vào quỹ đầu tư phát triển.
2. Khi chênh lệch thu, chi
trong năm tài chính bị âm (-), Quỹ được chuyển số thâm hụt sang năm sau, thời
gian chuyển không quá 03 (ba) năm kể từ năm tiếp liền kề sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp sau 03 (ba) năm, nếu Quỹ không chuyển hết số thâm hụt, Hội đồng Quản
lý Quỹ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển được
dùng để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
b) Quỹ khen thưởng dùng để thưởng
cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, nhân viên trong Quỹ; thưởng đột xuất
cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình
nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong hoạt động; thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài
Quỹ đóng góp hiệu quả vào hoạt động nghiệp vụ, công tác quản lý của Quỹ.
c) Quỹ phúc lợi được sử dụng để
đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của
Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành; chi cho
các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên; phúc lợi xã hội;
chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, nhân viên kể cả các cán bộ, nhân viên
đã về hưu, mất sức của Quỹ; chi cho các hoạt động phúc lợi khác. Việc sử dụng
quỹ phúc lợi do Giám đốc Quỹ quyết định trong quy chế chi tiêu nội bộ sau khi
tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn Quỹ.
4. Việc sử dụng các Quỹ nói
trên phải thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ
ở cơ sở và quy định của nhà nước.
Điều 38.
Chế độ tài chính
Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch về vốn và
sử dụng vốn cho hoạt động tài chính của Quỹ và gửi báo cáo cho Hội đồng Quản lý
Quỹ và Sở Tài chính.
2. Lập dự toán thu, chi tài
chính cho hoạt động của Quỹ theo hướng dẫn của Sở Tài chính và các quy định hiện
hành.
3. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước về việc
chấp hành chế độ tài chính của Quỹ.
Điều 39.
Chế độ kế toán
1. Chế độ kế toán của Quỹ được
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.
3. Chi phí cho hoạt động quản
lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ.
4. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm
ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để làm căn cứ điều hành hoạt động của Quỹ.
5. Các khoản thu, chi của Quỹ
được hạch toán theo danh mục trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ.
6. Quỹ có trách nhiệm thực hiện
thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động
vào tài khoản của Quỹ mở tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để quản
lý theo quy định.
7. Các nguồn tài chính, thu nhập
và chi phí hoạt động được thực hiện thông qua tài khoản giao dịch của Quỹ mở tại
Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại.
Điều 40.
Chế độ kiểm toán
Quỹ chịu sự kiểm toán của cơ
quan kiểm toán nhà nước theo quy định, tổ chức kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm
toán độc lập nếu thấy cần thiết. Kết quả kiểm toán phải được báo cáo kịp thời với
Ban kiểm soát và Hội đồng Quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 41.
Chế độ báo cáo quyết toán và phê duyệt báo cáo quyết toán
1. Quỹ lập và gửi các báo cáo
nghiệp vụ, báo cáo thống kê, báo cáo tài chính định kỳ theo quy định hiện hành.
2. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ
phải lập và gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan tài chính theo quy định.
3. Báo cáo quyết toán hàng năm
của Quỹ do cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ lập, có ý kiến của Ban Kiểm
soát, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua gửi Sở Tài chính kiểm
tra, thẩm định, trình phê duyệt trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.
4. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm
tra tài chính của Ban kiểm soát Quỹ, Sở Tài chính và của các cơ quan chức năng
theo quy định hiện hành của pháp luật.
5. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm
về tính xác thực của các báo cáo.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp vốn điều lệ cho Quỹ theo Điều 6, Điều 7 Điều lệ này; quản lý,
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ, bảo đảm Quỹ hoạt động theo đúng quy định,
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh tỉnh An Giang, Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh khu vực Đồng
Tháp - An Giang hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ tín dụng về lĩnh vực đầu tư
nông nghiệp và bảo vệ môi trường cho Quỹ.
4. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với Quỹ theo chế độ áp dụng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 43.
Điều khoản thi hành
1. Việc thay thế, sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này do Hội đồng Quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban Kiểm
soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ thực hiện, điều hành hoạt động Quỹ theo
đúng Điều lệ này và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan./.