ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4353/2016/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 07 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN ĐỐI VỚI TỪNG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ
Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07/12/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng
khu vực biển;
Căn cứ Công văn số 690/CV-HĐND ngày 19/10/2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc ban hành mức thu tiền sử dụng khu vực biển
đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 1373/STC-QLCSGC
ngày 13/4/2016 về việc
hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh ban hành
mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với
từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
năm 2016, với các nội dung như sau:
1. Đối tượng áp
dụng
a) Tổ chức, cá
nhân được giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định
tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ.
b) Cơ quan quản
lý Nhà nước, cấp có thẩm quyền giao khu vực biển.
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Phân loại các hoạt
động sử dụng biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải nộp tiền sử dụng
khu vực biển
a) Các hoạt động sử dụng biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân loại
thành các nhóm sau:
- Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển để
khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu;
- Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển để xây
dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lấp đặt cáp viễn thông, cáp điện;
- Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển để xây
dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công trình
xây dựng dân dụng trên biển, các hoạt động lấn biển;
- Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển để
làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu
khí và các cảng, bến khác (gồm; vùng
nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu,
khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây
dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển,
xây dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục vụ hoạt động vui
chơi, giải trí, đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các nhà máy; trục vớt hiện vật,
khảo cổ;
- Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển để đổ
thải bùn nạo vét;
- Nhóm 6: Các hoạt động sử dụng khu vực
biển khác.
b) Trường hợp trên cùng một không gian biển có nhiều tổ chức, cá nhân được cấp
có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển vào các hoạt động khác nhau theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì việc
thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với từng
tổ chức, cá nhân tương ứng với từng
loại hoạt động sử dụng khu vực biển.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển sử dụng vào các hoạt động khác nhau theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì việc thu tiền sử
dụng khu vực biển được thực hiện tương ứng với từng loại
hoạt động sử dụng khu vực biển.
3. Diện tích phải
nộp tiền sử dụng khu vực biển
a) Khu vực biển được giao là khu vực
biển được cấp có thẩm quyền giao cho các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển trong phạm vi từ đường
mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) của đất liền trở
ra đến hết vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam.
b) Diện tích phải nộp tiền sử dụng
khu vực biển là diện tích được ghi trong quyết định giao khu vực biển của cơ
quan quản lý nhà nước, cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, đơn vị
tính: hecta (ha). Đối với hoạt động đổ thải bùn nạo vét, diện tích phải nộp tiền
sử dụng khu vực biển được căn cứ vào Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề
án bảo vệ môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Kế hoạch
bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định hiện hành.
c) Trường hợp
cùng một dự án sử dụng mặt nước trong đó có phần diện tích mặt nước được xác định,
thu tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và có phần diện
tích mặt nước được xác định theo quy định của pháp luật về biển thì nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước được xác định đối với từng phần diện tích tương ứng với quy định của pháp
luật có liên quan.
4. Giá áp dụng và
mức thu tiền sử dụng khu vực biển
a) Giá áp dụng tính thu tiền sử dụng
khu vực biển đối với từng nhóm hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển quy
định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định này được quy định như sau:
- Nhóm 1: Giá áp dụng tính thu tiền sử
dụng khu vực biển là 3.000.000 đồng/ha/năm;
- Nhóm 2: Giá áp dụng tính thu tiền sử
dụng khu vực biển là 4.000.000 đồng/ha/năm;
- Nhóm 3: Giá áp dụng tính thu tiền sử
dụng khu vực biển là 5.000.000 đồng/ha/năm;
- Nhóm 4: Giá áp
dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển là 6.000.000 đồng/ha/năm;
- Nhóm 5: Tiền sử dụng khu vực biển
phải nộp đối với hoạt động đổ thải bùn nạo vét là
7.500.000 đồng/ha/năm. Khi Nhà nước điều chỉnh khung giá tính tiền sử dụng khu
vực biển thì đơn giá tính tiền sử dụng khu vực biển hoạt động
đổ thải bùn nạo vét cũng được điều chỉnh và được xác định ở mức cao nhất trong
các khung giá tính tiền sử dụng khu vực biển khi điều chỉnh;
- Nhóm 6: Giá áp dụng tính thu tiền sử
dụng khu vực biển là 3.000.000 đồng/ha/năm.
b) Đối với dự án sử dụng khu vực biển
thuộc thẩm quyền giao của Ủy ban nhân dân tỉnh chưa quy định mức thu cụ thể tại
Quyết định này thì giao Sở Tài chính chủ trì thành lập Hội đồng để
xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển, trình UBND tỉnh
giao cho tổ chức, cá nhân.
Thành phần tham gia Hội đồng gồm:
Lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng, lãnh đạo các sở, ngành: Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế và đại diện của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan làm thành viên Hội đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xây dựng,
trình UBND tỉnh mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với
từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển cụ thể thuộc
thẩm quyền giao của UBND tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan báo cáo UBND tỉnh có ý kiến về mức thu tiền sử dụng khu vực biển
theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền
giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường nằm trên
địa bàn địa giới hành chính của tỉnh Thanh Hóa.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì xác định địa điểm, tọa độ,
ranh giới, diện tích khu vực biển; phân nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển để
tính tiền sử dụng khu vực biển phải nộp đối với trường hợp thuộc thẩm quyền
giao khu vực biển của UBND tỉnh; trình UBND tỉnh xem xét, ban hành quyết định
giao khu vực biển.
b) Sử dụng kinh phí chi cho nhiệm vụ
giao khu vực biển đúng quy định của pháp luật.
3. Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa có trách
nhiệm:
a) Xác định và thông báo số tiền sử dụng
khu vực biển đối với từng dự án cụ thể mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển
phải nộp theo quy định tại Quyết định này.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách Nhà nước theo đúng thời
gian quy định tại Khoản 5 Điều này.
c) Giải quyết vướng mắc liên quan đến
thủ tục thu nộp và hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển.
d) Cung cấp thông tin về tình hình
thu nộp tiền sử dụng khu vực biển cho Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Sở Tài nguyên và
Môi trường biết, theo dõi.
đ) Hàng năm tổng hợp số liệu về thu
tiền sử dụng khu vực biển tại địa phương báo cáo UBND tỉnh, Tổng cục Thuế và Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
4. Cơ quan Kho bạc Nhà nước:
a) Thu đủ số tiền sử dụng khu vực biển
vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển của cơ
quan thuế.
b) Không được chuyển việc thu tiền
sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
c) Không được từ chối thu khi tổ chức,
cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển trong giờ làm việc
và đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định.
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp
tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước trong thời hạn theo Thông báo
của cơ quan thuế, cụ thể:
a) Đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng
khu vực biển hàng năm thì việc nộp tiền hàng năm được chia làm 02 kỳ, trong đó:
kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ số tiền
còn lại trước ngày 31 tháng 10.
b) Đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng
khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao thì phải nộp toàn bộ số tiền sử
dụng khu vực biển trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp
tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.
c) Trường hợp quá thời hạn nộp tiền
ghi trên Thông báo của cơ quan thuế quy định tại điểm a, điểm b khoản này mà tổ
chức, cá nhân được giao khu vực biển chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền vào ngân
sách Nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp đối
với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
6. Xử lý chuyển tiếp
a) Đối với khu vực
biển mà Nhà nước đang cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê mặt nước theo hình
thức trả tiền hàng năm đang trong thời gian ổn định đơn giá thực hiện như sau:
- Trường hợp số tiền thuê mặt nước cao
hơn mức thu tiền sử dụng khu vực biển quy định tại Quyết định này trong trường
hợp được Nhà nước giao khu vực biển có cùng mục đích sử dụng
thì số tiền thuê mặt nước cho thời gian thuê còn lại được xác định lại bằng với
mức thu tiền sử dụng khu vực biển tối thiểu trên cơ sở đề nghị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và áp dụng kể từ ngày 20/01/2016 (ngày Thông tư liên tịch
số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành).
- Trường hợp số tiền
thuê mặt nước thấp hơn mức thu tiền sử dụng khu vực biển quy định tại Quyết định
này trong trường hợp được Nhà nước giao khu vực biển có cùng mục đích sử dụng
thì tiếp tục được nộp tiền thuê mặt nước đã xác định cho thời
gian thuê mặt nước còn lại mà không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy
định tại Quyết định này. Khi hết thời hạn thuê mặt nước biển, trường hợp được
cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển thì phải nộp
tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật về
biển tại thời điểm được giao.
b) Đối với khu vực biển mà Nhà nước
đang cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê mặt nước để thực hiện các hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển đã nộp tiền thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước thì không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển cho thời gian sử dụng
còn lại.
c) Đối với khu vực
biển mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng để khai thác, sử dụng tài
nguyên biển trước ngày 15/7/2014 (ngày Nghị định số 51/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành) thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê mặt nước theo
quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP , Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng chưa nộp tiền thuê mặt nước thì thực hiện truy thu tiền thuê mặt nước
và cộng thêm tiền chậm nộp theo pháp luật về quản lý thuế tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê mặt nước đến ngày 15/7/2014. Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại Quyết định này kể
từ ngày 15/7/2014.
d) Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh
vực cảng biển thuộc khu vực Khu kinh tế Nghi Sơn đã
được UBND tỉnh thu hồi đất và mặt nước giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các
khu công nghiệp để thực hiện việc quản lý, cho thuê mặt nước theo quy định của
pháp luật nhưng chưa phê duyệt giá thuê mặt nước để làm cơ
sở ký hợp đồng thuê mặt nước với nhà đầu tư thì thực hiện
theo quy định tại Quyết định này kể từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành.
đ) Các dự án đầu tư có sử dụng khu vực
biển trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và Khu kinh tế Nghi Sơn (thuộc danh mục dự án ưu đãi đầu tư) thì
thực hiện chính sách miễn giảm tiền sử dụng khu vực biển theo quy
định của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
21/11/2016.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Nội vụ; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các
khu công nghiệp; Chủ tịch UBND thị xã Sầm Sơn; Chủ tịch UBND các huyện: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Quảng Xương,
Tĩnh Gia; Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản -
Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy,
TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh
Thanh Hóa;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC (HYT31330).
QDCD 16-026
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|