ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 01
tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC HỖ TRỢ, CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM CHI PHÍ ĐỐI
VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI
NGHIỆN BẮT BUỘC, NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA
BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI, TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004
của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ
chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và
chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh và
Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma
túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013
của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là Nghị định 221/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh xã hội quy định về
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người
tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 09/7/2015
của HĐND tỉnh Lào Cai về việc bãi bỏ Nghị quyết số 30/2012/NQ-HĐND ngày
14/12/2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, tại Tờ trình số 124/TTr-LĐTBXH ngày 21/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức hỗ trợ, các
khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện
ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Giám đốc, Trưởng các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 60/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 về việc ban hành
quy định chính sách hỗ trợ, chế độ miễn giảm, trách nhiệm đóng góp đối với
người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; kinh phí hoạt động, chính sách hỗ trợ
đối với cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 03/5/2013 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ
sung một số điều của bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
60/2012/QĐ-UBND./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỨC HỖ TRỢ, CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM CHI PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN
MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC,
NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC -
LAO ĐỘNG XÃ HỘI TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2015/QĐ-UBND ngày 01/9/2015 của UBND
tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về mức hỗ trợ, các khoản đóng
góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy chữa
trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia
đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các nội dung khác có liên quan đến mức hỗ trợ, các
khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma
túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội,
tại gia đình và cộng đồng không quy định tại Quy định này thì được thực hiện
theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
(sau đây gọi là Trung tâm); các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ
ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm và tham
gia công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
2. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai
nghiện bắt buộc tại Trung tâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện
tại Trung tâm; người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng
theo Luật phòng, chống ma túy.
4. Người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định được
đưa vào Cơ sở xã hội trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện
bắt buộc tại Trung tâm.
5. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma
túy bắt buộc tại Trung tâm được áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư
trú.
Điều 3. Nguồn kinh phí và
phân cấp quản lý
1. Nguồn kinh phí:
a) Nguồn dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa
phương.
b) Nguồn ngân sách Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng,
chống ma túy.
c) Nguồn đóng góp của bản thân hoặc gia đình người nghiện,
người sau cai nghiện ma túy.
d) Nguồn thu từ kết quả lao động sản xuất của Trung
tâm.
đ) Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
2. Việc lập dự toán, thu, chi, thanh quyết toán kinh
phí cho công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện thực hiện theo phân
cấp quản lý ngân sách và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương II
MỨC HỖ TRỢ, CÁC KHOẢN
ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM CHI PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI
NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI
Điều 4. Chế độ hỗ trợ cho người
nghiện trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính, người chưa thành
niên chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Tiền hoạt động văn nghệ, thể thao: 70.000 đồng/học
viên/năm.
2. Tiền điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/học
viên/tháng.
3. Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Học viên thuộc đối tượng
là thân nhân người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia
đình hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi chấp hành xong quyết định trở về nơi cư trú
được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe như sau:
a) Tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày trong những ngày
đi đường, tối đa không quá 3 ngày;
b) Tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông
áp dụng tại địa phương. Trường hợp sử dụng phương tiện cơ quan, đơn vị, chi phí
tính theo số km và tiêu hao nhiên liệu thực tế; trường hợp thuê xe bên ngoài
thì giá thuê xe theo hợp đồng, chứng từ, hóa đơn thực tế và phù hợp với giá
trên địa bàn cùng thời điểm.
Điều 5. Các khoản đóng góp, chế
độ miễn, giảm đối với người cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm
1. Các khoản đóng góp:
a) Tiền ăn 40.000 đồng/người/ngày;
b) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông
thường khác: 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
c) Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác:
200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
d) Sinh hoạt văn nghệ, thể thao: 70.000 đồng/người/năm;
đ) Học văn hóa, học nghề (nếu bản thân đối tượng có
nhu cầu) mức thu theo mức hợp đồng đào tạo cụ thể cho từng khóa học nghề, khóa học
văn hóa;
e) Điện, nước, vệ sinh: 80.000 đồng/người/tháng;
g) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất mức 50.000
đồng/người/tháng;
h) Phục vụ, quản lý: 100.000 đồng/người/tháng.
2. Chế độ miễn, giảm
a) Miễn các khoản đóng góp đối với những trường hợp
người thuộc diện hộ nghèo, người thuộc gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện Bảo trợ xã
hội, người khuyết tật; người nhiễm HIV/AIDS
b) Giảm 50% kinh phí phải đóng góp đối với những trường
hợp người thuộc diện hộ cận nghèo.
Chương III
MỨC HỖ TRỢ, CÁC KHOẢN
ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM CHI PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CHỮA TRỊ, CAI
NGHIỆN TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
Điều 6. Chi hỗ trợ cán bộ theo
dõi, quản lý đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
Căn cứ vào số lượng người nghiện có hồ sơ quản lý hàng
năm, UBND cấp xã phân công từ 01 đến 03 cán bộ phụ trách công tác theo dõi,
quản lý đối tượng nghiện ma túy, đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng
đồng, đối tượng quản lý sau cai tại nơi cư trú và hưởng mức hỗ trợ 350.000 đồng/người/tháng,
cụ thể như sau:
1. Xã, phường, thị trấn có dưới 50 người nghiện ma túy
được bố trí 01 cán bộ;
2. Xã, phường, thị trấn có 50 đến dưới 100 người nghiện
ma túy được bố trí 02 cán bộ;
3. Xã, phường, thị trấn có 100 người nghiện ma túy trở
lên được bố trí 03 cán bộ.
Điều 7. Các khoản đóng góp
Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc và tự
nguyện tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng
góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được miễn,
giảm theo quy định của UBND tỉnh Lào Cai và được hỗ trợ một số khoản theo quy
định tại Điều 13 Thông tư 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014, gồm:
1. Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất
ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 200.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định;
2. Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 400.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định;
3. Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày;
4. Tiền điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng;
5. Tiền hoạt động văn thể: 50.000 đồng/người/lần chấp
hành quyết định;
6. Chi phí cho các hoạt động giáo dục, phục hồi hành
vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu có). Mức chi
căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Chế độ hỗ trợ, miễn,
giảm
1. Chế độ hỗ trợ:
1.1. Người nghiện ma túy cai nghiện ma túy tự nguyện
tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo
trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn
nghiện ma túy mức 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
1.2. Người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng
thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách
mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật
được hỗ trợ các khoản sau:
a) Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy:
400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
b) Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung: mức
40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.
2. Chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy cai
nghiện bắt buộc tại cộng đồng:
2.1. Miễn các khoản đóng góp đối với những trường hợp
người thuộc diện hộ nghèo, người thuộc gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ
xã hội, người khuyết tật; người nhiễm HIV/AIDS.
2.2. Giảm 50% kinh phí phải đóng góp đối với những trường
hợp người thuộc diện hộ cận nghèo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan có liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch cai nghiện ma túy, quản lý
sau cai nghiện ma túy cho UBND các huyện, thành phố, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục - Lao động xã hội, các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Phối hợp
với Sở Tài chính trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chế độ, chính sách về công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy quy
định tại Quyết định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ các nguồn kinh phí hàng năm cho
UBND các huyện, thành phố, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội,
các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; cân đối, đảm bảo nguồn vốn thực
hiện chính sách về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện công tác cai
nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Thẩm định dự toán, cấp
phát kinh phí và hướng dẫn, đôn đốc đơn vị sử dụng kinh phí, quyết toán kinh
phí theo đúng chế độ quy định hiện hành.
4. Sở Y tế: Chủ trì hướng dẫn các cơ sở thực hiện thu
giá các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành. Xây dựng định mức
chi một số dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
trình UBND tỉnh ban hành.
5. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan; Giám đốc, Trưởng các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn
tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn: Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được giao,
triển khai thực hiện chính sách cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma
túy theo Quy định này.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Định kỳ 6 tháng, một năm UBND các huyện, thành phố
tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy định này về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này
có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các ý kiến kịp thời phản ánh về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.