UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2011/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 23 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU
LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng;
Căn cứ Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết
định số 111/2008/QĐ-BNN ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn về việc Ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết
định số 1023/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh Lai Châu về việc: Thành lập
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lai Châu;
Căn cứ Quyết
định số 1143/QĐ-UBND ngày 29/9/2011 của UBND tỉnh Lai Châu về việc: Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh
Lai Châu;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu tại Tờ trình
số 485 /TTr-SNN ngày 31 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
24/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp & PTNT, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Hội đồng quản lý Quỹ;
Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Quảng
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
42/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Lai Châu theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính
phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng (gọi tắt là Nghị định số 05/2008/NĐ-CP) và
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng (gọi tắt là Nghị định số 99/2010/NĐ-CP).
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Lai Châu
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lai Châu (sau đây gọi
tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu quyết định thành lập (theo Quyết định số
1023/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 và Quyết định số 1143/QĐ-UBND ngày 29/9/2011).
2. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai
Châu
- Tên gọi Quốc tế: Lai Chau Provinces Forest Protection and
Development Fund.
- Tên viết tắt: Lai Chau PFPDF.
3. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Thị xã Lai Châu tỉnh Lai Châu.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục đích thành lập và nguyên tắc hoạt động
của Quỹ
1. Mục đích thành lập Quỹ
a) Huy động các nguồn lực của xã hội để bảo vệ và phát triển
rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hoá nghề rừng.
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với công tác bảo vệ
và phát triển rừng của những người được hưởng lợi từ rừng hoặc có các hoạt động
ảnh hưởng trực tiếp đến rừng.
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, sử dụng và bảo vệ
rừng cho các chủ rừng, góp phần thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ.
a) Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo
toàn vốn nhà nước cấp ban đầu.
b) Quỹ hỗ trợ cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án mà ngân sách Nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư.
c) Phải đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, sử dụng
đúng mục đích và phù hợp với quy định của Pháp luật.
Chương 2
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ,
huy động các nguồn vốn trung hạn và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác hỗ trợ đầu tư từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng
ủy thác.
3. Tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo
quy định tại Điều 10, Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
4. Tiếp nhận và quản lý các khoản chi trả gián tiếp tiền dịch
vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 15, Điều 17 Nghị định số
99/2010/NĐ-CP.
5. Thực hiện điều phối, hỗ trợ, chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng cho các đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định tại
Điều 8, Điều 16 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và các chương trình, dự án, hoạt động
phi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
05/2008/NĐ-CP.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Nhiệm vụ của Quỹ:
a) Vận động,
tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc, nguồn viện trợ, tài trợ, đóng
góp tự nguyện, uỷ thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, nguồn tài
chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
b) Tổ chức
xét, chọn chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án đề nghị Sở Nông nghiệp
và PTNT thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc quyết định hỗ trợ đầu tư; Chỉ
đạo hướng dẫn các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ.
c) Hỗ trợ tài
chính cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án.
d) Thực hiện
các quy định của pháp luật về thống kê, kế toán và kiểm toán.
đ) Phối hợp với
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng (bên phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng)
xác định số tiền phải chi trả của từng đối tượng sử dụng dịch vụ theo kỳ thanh
toán trên địa bàn.
e) Đại diện
cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh,
xác định trách nhiệm của mỗi bên trong việc chi trả và sử dụng tiền dịch vụ môi
trường rừng, là căn cứ để giám sát, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của mỗi bên
trong việc chi trả và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng,
f) Thực hiện
việc chi trả trực tiếp hoặc uỷ thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho
các chủ rừng trên cơ sở số lượng và chất lượng rừng của các chủ rừng.
g) Làm đầu mối
giúp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra các chủ rừng trong việc
cung ứng dịch vụ môi trường rừng, việc thanh toán tiền cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng... nhận khoán bảo vệ rừng; kiểm tra việc nộp tiền chi
trả của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
h) Báo cáo Sở
Nông nghiệp & PTNT, chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam về tình
hình hỗ trợ của quỹ, thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm.
i) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2. Quyền hạn của Quỹ
a) Phân bổ kinh phí cho từng chương trình dự án hoặc các hoạt
động phi dự án theo kế hoạch hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ.
c) Đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn bản vi phạm cam kết về sử dụng kinh
phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan.
d) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức
tài chính, Ban quản lý rừng phòng hộ các huyện, thị thực hiện các nội dung ủy
thác theo hợp đồng ủy thác.
đ) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban
hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động chi trả dịch vụ môi
trường rừng, hỗ trợ từ Quỹ.
Chương 3
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nguồn tài chính hình thành Quỹ
1. Ngân sách cấp tỉnh cấp ban đầu khi thành lập Quỹ.
2. Nguồn thu từ các khoản đóng góp bắt buộc của các đối tượng
quy định tại Điều 10, Nghị định số 05/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Nguồn thu từ
các hợp đồng nhận uỷ thác của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng uỷ thác cho
Quỹ để chi trả cho các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
4. Nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức quốc tế,
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
5. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam.
6. Nguồn vốn nhận ủy thác hỗ trợ đầu tư từ các tổ chức quốc
tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước, từ các Quỹ và các nguồn tài
chính khác.
Điều 7. Đối tượng và nội dung hỗ trợ, chi trả
1. Đối tượng, nội dung hỗ trợ
a) Đối tượng
được hỗ trợ: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, bản
trong tỉnh có kế hoạch, chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo
các nội dung quy định tại điểm b Điều này.
b) Các nội
dung được hỗ trợ: Căn cứ điều kiện cụ thể của quỹ, nội dung các chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án được xem xét, hỗ trợ bao gồm:
- Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
- Thử nghiệm
và phổ biến, nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững.
- Hỗ trợ kinh
phí để chống chặt phá rừng và sản xuất kinh doanh vận chuyển lâm sản trái phép.
- Thử nghiệm, ứng
dụng giống cây trồng lâm nghiệp mới.
- Hỗ trợ trồng
cây phân tán.
- Phát triển
lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp.
- Đào tạo nguồn
nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở.
2. Đối tượng, nội dung chi trả
a) Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng: Bao
gồm các chủ rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn nhận
khoán bảo vệ rừng được quy định tại Điều 8 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 của Chính phủ.
b) Nội dung chi trả
- Số tiền chi trả cho các chủ rừng có cung cấp dịch vụ môi
trường rừng hàng năm được thực hiện theo Điều 16 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
Điều 8. Sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Số tiền nhận
được từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và nhận từ bên chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng tại tỉnh được sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP.
Điều 9. Điều kiện được nhận hỗ trợ, chi trả từ Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng.
1. Đối với các hoạt động thuộc Điểm a, Khoản 1, Điều 7 của
Điều lệ này đảm bảo các điều kiện sau:
- Chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án phù hợp với
nội dung được hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP và
được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Tổ chức được hỗ trợ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn bản được hỗ
trợ có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi
dự án do Quỹ hỗ trợ .
- Có cam kết hoàn trả toàn bộ hoặc một phần vốn nếu nguồn hỗ
trợ có điều kiện phải hoàn trả.
2. Đối với các hoạt động thuộc Điểm a, Khoản 2, Điều 7 của
Điều lệ này đảm bảo một trong các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; Quyết định
giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp.
- Có hợp đồng khoán bảo vệ rừng của chủ rừng với người nhận
khoán bảo vệ rừng kèm theo biên bản kiểm tra, nghiệm thu hàng năm giữa chủ rừng
với người nhận khoán và có xác nhận của chính quyền địa phương.
Điều 10. Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn cho việc
thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được quy định tại
Điều 12 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT xây dựng cụ thể trình tự, thủ tục, đối tượng được hỗ trợ không hoàn lại
toàn phần hoặc một phần vốn tuỳ theo từng loại chương trình, dự án hoặc các hoạt
động phi dự án; Đồng thời đề xuất định mức hỗ trợ, thời gian hoàn trả khoản hỗ
trợ, các trường hợp được xét miễn, giảm khoản kinh phí phải hoàn trả trình UBND
tỉnh quyết định.
Chương 4
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA QUỸ
Điều 11. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ thực hiện theo Quyết định số
1023/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh Lai Châu và Quyết định số 1143/QĐ-UBND
ngày 29/9/2011 của UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý
Quỹ
1. Tổ chức nhận,
quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao
cho Quỹ.
2. Được sử dụng
con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý
Quỹ.
3. Ban hành
các loại quy chế liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản
lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định hỗ trợ vốn.
5. Thông qua kế
hoạch kinh phí và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
6. Chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân
về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật.
7. Thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
nhưng không được trái với quy định của Nghị định số 05/2008/NĐ-CP và Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ cùng Giám đốc Quỹ ký nhận
vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ
theo quy định tại Điều 12 Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm
quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết,
Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, có quyền huỷ bỏ các Quyết định của Giám đốc
Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ ủy
quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc cho ủy viên Hội đồng quản lý
Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp
thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc
thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết Hội đồng quản
lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu
cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trưởng
ban Kiểm soát Quỹ, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực
khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng vắng mặt phải
thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
một ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền (Trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt)
làm Chủ tọa. Trường hợp cấp bách việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý
Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các ủy viên Hội
đồng quản lý Quỹ tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp; Trường hợp họp đột
xuất tài liệu họp được chuyển tới các uỷ viên trước giờ họp. Nội dung cuộc họp
phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc
đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý có quyền biểu quyết ngang nhau. Các quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên
trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết
ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là quyết định
cuối cùng. Uỷ viên của hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và
báo cáo lên chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý
Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất cả các ủy viên tham dự cuộc
họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ và phải được gửi tới tất cả các ủy viên của Hội đồng quản lý
Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng ký ban
hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm
trước Pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các Quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ có thể uỷ quyền bằng văn bản cho một uỷ viên Hội đồng ký thay.
7. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có
tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đó; Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội
đồng quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
nhưng trong thời gian chưa có quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay Quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt; Ban Kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Sở Nông nghiệp
& PTNT; Hội đồng quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa
được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm trước Sở
Nông nghiệp & PTNT, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực hoặc
bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết
quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của
Ban Kiểm soát quỹ, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các
thành viên, bộ phận trong Ban quản lý Quỹ (Bộ máy điều hành).
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ.
a) Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách
nhiệm trước Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Hội đồng quản lý Quỹ và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
b) Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố
tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của
Quỹ;
- Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm, xây dựng
kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều
lệ này và các quy định khác có liên quan;
- Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản
lý Quỹ ban hành, có quyền ban hành các quy định về nghiệp vụ hoạt động của Quỹ;
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động
của Quỹ với Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Hội đồng quản lý Quỹ, Sở
Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số
05/2008/NĐ-CP, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc
a) Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ. Được phân công
quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ; Chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Quỹ, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước Pháp luật về phần việc được phân
công.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc Quỹ thực hiện theo
quy định phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kế toán quỹ
a) Kế toán quỹ là người giúp việc cho giám đốc Quỹ, có
trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật kế toán, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Quỹ, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước Pháp luật về phần việc được giao.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán thực hiện quy định hiện
hành.
4. Nhiệm vụ của cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
- Tham mưu vận
động, tiếp nhận, tạo nguồn vốn.
- Tham mưu
giúp Giám đốc Quỹ xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm trình Hội đồng
quản lý quỹ, UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Giúp Ban quản
lý Quỹ thanh quyết toán việc thu chi của Quỹ theo quy định của pháp luật
- Giúp Ban quản
lý Quỹ tổng hợp các đăng ký xin hỗ trợ, xây dựng kế hoạch thực hiện chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng.
- Tham gia thẩm
định kỹ thuật, hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án.
- Hướng dẫn
các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ, chi trả.
- Kiểm tra,
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án được quỹ hỗ trợ và đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ đình chỉ, thu hồi
kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của
pháp luật liên quan.
Điều 17. Kinh phí hoạt động, chế độ lương, phụ cấp của Hội
đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban quản lý Quỹ.
1. Kinh phí hoạt
động Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ từ chi phí quản lý của Quỹ.
2. Cán bộ viên
chức Ban quản lý quỹ được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định
hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp; các thành viên làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Chương 5
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Điều 18. Chế độ tài chính, kế toán
1. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ thực hiện theo quy định
do Bộ Tài chính ban hành.
2. Bộ phận kế toán của quỹ được tổ chức theo quy định của
pháp luật về kế toán.
Chương 6
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 19. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với các tổ chức, cá nhân có quan hệ
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện
hành.
Điều 20. Tổ chức lại, giải thể
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng quản lý
Quỹ đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, các trường hợp khác thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các phòng, ban
nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT đề nghị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.