ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4164/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 29
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ NGHÈO THANH HOÁ
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của
quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư số
04/2020/TT-BNV ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25
tháng 11 năm 2019 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 644/TTr-SNV ngày 09 tháng 11 năm 2022 về việc công nhận
Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hoá.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Công
nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) lần thứ hai của Quỹ hỗ trợ Phụ nữ nghèo Thanh
Hóa ban hành kèm theo Quyết định này. Điều lệ này thay thế Điều lệ được công
nhận tại Quyết định số 1370/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Chủ tịch UBND
tỉnh.
(Chi
tiết tại phụ lục kèm theo)
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Quỹ hỗ trợ Phụ nữ
nghèo Thanh Hóa có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Điều lệ đảm bảo các
quy định hiện hành của pháp luật; tham mưu đề xuất nếu có khó khăn, vướng mắc
hoặc những vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Sở Nội vụ, Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Thanh Hóa, theo chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền, chủ động theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết các
công việc liên quan đến việc tổ chức thực hiện của Quỹ hỗ trợ Phụ nữ nghèo
Thanh Hóa theo quy định; tham mưu đề xuất, báo cáo những vấn đề vượt thẩm
quyền.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Thanh Hóa và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3 Quyết định;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Lưu: VT, THKH, KTTC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Thi
|
PHỤ
LỤC:
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) QUỸ HỖ TRỢ PHỤ NỮ
NGHÈO THANH HÓA
(Kèm
theo Quyết định số 4164/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt:
Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hoá
b) Tên viết tắt tiếng
Việt: QHTPNN
c) Tên tiếng Anh:
Fund for Thanh Hoa poor Women.
d) Tên viết tắt tiếng
Anh: FPW
2. Biểu tượng:
3. Trụ sở: Số 181,
Đại lộ Hùng Vương, phường Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
Quỹ hỗ trợ phụ nữ
nghèo Thanh Hoá (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội, hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, nhằm mục đích hỗ trợ phụ nữ nghèo, cận nghèo, phụ nữ yếu thế và
phụ nữ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng…, được nâng cao
năng lực, vay vốn tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống, giảm nghèo
bền vững.
Điều
3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được hình
thành từ nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ quốc tế và tăng trưởng tài
sản của Quỹ trên cơ sở vận động tài trợ, vận động quyên góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động
theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
2. Quỹ được tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc:
a) Thành lập và hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận.
b) Tự nguyện, tự chủ,
tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của
Quỹ.
c) Tổ chức, hoạt động
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công nhận, chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành
có liên quan đến ngành, lĩnh vực Quỹ hoạt động.
d) Công khai, minh
bạch về tổ chức, hoạt động và thu, chi tài chính, tài sản của Quỹ.
đ) Không phân chia
tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ có phạm vi
hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
4. Quỹ có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập viên
thành lập Quỹ
1. Sáng lập viên
thành lập Quỹ là: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thanh Hóa.
2. Địa chỉ: Số 18 Hạc
Thành, phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa.
Chương
II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức năng,
nhiệm vụ
1. Sử dụng tài sản
của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp
với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản
lý tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn
chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn và
nghĩa vụ
1. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức, hoạt động
theo pháp luật và điều lệ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận.
b) Vận động quyên
góp, tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và
ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng mục đích
của Quỹ và quy định của pháp luật. Tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp
luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
c) Được thành lập
pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật.
d) Được quyền khiếu
nại theo quy định của pháp luật.
đ) Quỹ được phối hợp
với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc để
triển khai các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với các
địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề
án, dự án tài trợ theo mục đích hoạt động của Quỹ.
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động
trong lĩnh vực nào thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh
vực đó và chỉ được tiếp nhận tài trợ, vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động
theo điều lệ của Quỹ.
b) Thực hiện tài trợ
đúng theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của
Quỹ.
c) Quỹ được thành lập
từ các nguồn tài sản hiến, tặng hoặc theo hợp đồng ủy quyền, di chúc mà không
tổ chức quyên góp và nhận tài trợ thì hàng năm phải dành tối thiểu 5% tổng số
tài sản để tài trợ cho các chương trình, dự án phù hợp với mục đích hoạt động
của Quỹ.
d) Lưu trữ và có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính
của Quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
đ) Sử dụng tài sản,
tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ
phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp
luật; phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về
thuế.
e) Chịu sự thanh tra,
kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng
đồng theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
g) Hàng năm, Quỹ có
trách nhiệm công khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng
trước ngày 31 tháng 3.
h) Khi thay đổi trụ
sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân
tỉnh.
i) Hàng năm, Quỹ phải
báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Ủy ban nhân dân tỉnh và
các sở, ngành có liên quan trước ngày 31 tháng 12.
k) Thực hiện các
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động
của Quỹ và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ Quỹ.
Chương
III
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ
chức
1. Hội đồng quản lý
Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Văn phòng và các
phòng chuyên môn.
Điều 8. Hội đồng quản
lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý
Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Quỹ; các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và
không có án tích. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên do sáng lập viên đề cử,
trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ
nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm.
Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý
Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến
lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ.
b) Quyết định các
giải pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, ủy thác, mua, bán, cho thuê
tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng Việt Nam trở lên.
c) Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ hoặc ký
và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám
đốc, Phó Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác
kế toán và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ.
d) Quyết định mức
lương, chế độ, chính sách khác (nếu có) đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ
và người làm việc tại Quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ và theo quy định của
pháp luật.
đ) Thông qua báo cáo
tài chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu
tổ chức quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
g) Quyết định thành
lập pháp nhân trực thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật; thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện Quỹ theo quy định tại điều 32 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ;
h) Đổi tên; sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định giải
thể hoặc đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
k) Xây dựng, ban
hành: quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu
của Quỹ; quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về thời gian làm việc, việc
sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý; quy định cụ thể
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ và quy chế làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, các quy định trong nội bộ Quỹ phù hợp
với quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
l) Các nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội
đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội
đồng quản lý Quỹ họp định kỳ 3 tháng một lần, có thể họp bất thường theo yêu
cầu của tối thiểu 03 thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có tối thiểu 03 thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ tham gia.
b) Mỗi thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt
tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý
kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý
kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp.
c) Các quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 03 thành viên tán thành.
Điều 9. Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng
quản lý quỹ là công dân Việt Nam được Hội đồng quản lý Quỹ bầu và là người đại
diện theo pháp luật của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm.
2. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ
chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Chuẩn bị hoặc tổ
chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ
hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Triệu tập và chủ
trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Giám sát hoặc tổ
chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
đ) Thay mặt Hội đồng
quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
e) Các quyền và nhiệm
vụ khác theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp vắng
mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ Quỹ.
Điều
10. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ
của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các
hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm
vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều
11. Giám đốc Quỹ:
1. Giám đốc Quỹ do
Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
thuê người khác làm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là
người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản
lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá
05 năm, có thể được bổ nhiệm lại.
3. Giám đốc Quỹ có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Điều hành và quản
lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng
Nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật.
b) Ban hành các văn
bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
c) Báo cáo định kỳ về
tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền.
d) Chịu trách nhiệm
quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các qui định của pháp luật về quản
lý tài chính, tài sản.
đ) Đề nghị Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc.
đ) Các nhiệm vụ quyền
hạn khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều
12. Phó Giám đốc Quỹ:
1. Phó Giám đốc Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc thuê ngoài theo quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Phó Giám đốc Quỹ
có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Chỉ đạo, kiểm tra
và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động một số lĩnh vực theo sự phân công của
Giám đốc Quỹ.
- Tổ chức chỉ đạo các
hoạt động phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc lĩnh vực được phân công.
- Thay mặt Giám đốc
Quỹ điều hành, giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng và được ủy quyền của
Giám đốc Quỹ.
Điều
13. Phụ trách kế toán Quỹ
1. Người phụ trách kế
toán Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám
đốc Quỹ và thực hiện tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ
trách kế toán theo quy định pháp luật về kế toán.
2. Người được giao
phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện
công tác kế toán, thống kê của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Không bổ nhiệm
người phụ trách kế toán thuộc trường hợp những người không được làm kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Người phụ trách kế
toán chịu trách nhiệm quyết toán khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể Quỹ hoặc chuyển công tác khác.
Điều
14. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo Nghị quyết của Hội
đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ có 03 thành viên, gồm Trưởng ban, phó
trưởng ban và ủy viên.
2. Ban kiểm soát Quỹ
hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát
hoạt động của Quỹ theo điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật.
b) Giải quyết đơn,
thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến Quỹ.
c) Báo cáo, kiến nghị
với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính
của Quỹ.
Điều
15. Văn phòng và phòng chuyên môn
1. Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng và các phòng chuyên môn. Trưởng, phó phòng chuyên môn do Giám đốc Quỹ bổ
nhiệm sau khi được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.
2. Văn phòng và phòng
chuyên môn chịu sự điều hành Giám đốc Quỹ để tổ chức triển khai các hoạt động
của Quỹ.
Chương
IV
VẬN
ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều
16. Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động
quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích
hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động
quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải
được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công
khai thông tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công chúng
và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát. Đối với khoản tài trợ có
mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
3. Việc đóng góp hỗ
trợ khắc phục khó khăn khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng làm
thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân do Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định đóng góp theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều
17. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài
trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên
cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối
thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp,
tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ
phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo
quy định của pháp luật.
3. Nội dung vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận
động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết
quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công
khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai
tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp.
b) Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng.
c) Cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều
18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Là phụ nữ thuộc hộ
nghèo, cận nghèo, phụ nữ yếu thế, phụ nữ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn,
sự cố nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
2. Các trường hợp
khác phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
Chương
V
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều
19. Nguồn thu
1. Thu từ đóng góp tự
nguyện, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp
với quy định của pháp luật. Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn tài sản của
các sáng lập viên theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP
2. Thu từ hoạt động
cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp (nếu có), bao gồm:
a) Thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao.
b) Thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.
4. Thu từ lãi tiền
gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.
5. Các khoản thu hợp
pháp khác (nếu có).
Điều
20. Sử dụng Quỹ
1. Chi tài trợ, bao
gồm: Tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện
và các mục đích xã hội khác vì sự phát triển cộng đồng theo Điều lệ Quỹ. Tài
trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa
chỉ theo quy định của pháp luật. Tài trợ cho tổ chức, cá nhân phù hợp với mục
đích của Quỹ.
2. Đối với việc vận
động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân
dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh
nhân mắc bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định của Chính phủ về vận động,
tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân
khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân
mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Việc tiếp nhận, sử
dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo quy định của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài
và các văn bản liên quan.
4. Chi thực hiện các
dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do
Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao (nếu có).
5. Chi cho hoạt động
quản lý Quỹ.
6. Mua trái phiếu
Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí
ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
7. Chi thực hiện hoạt
động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác
Điều
21. Chi hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt
động quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương và
các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ.
b) Chi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định.
c) Chi mua sắm, sửa
chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ.
d) Chi thanh toán
dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ.
đ) Chi các khoản công
tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân
phối tiền, hàng cứu trợ.
e) Chi cho các hoạt
động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động,
tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi;
chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan
đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ).
f) Các khoản chi khác
có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt
động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý
Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, không quá 5% tổng thu
hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của
Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương
trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền, địa
chỉ của người nhận).
b) Trường hợp nhu cầu
chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ thì
Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa không vượt quá 10% tổng thu
hàng năm của Quỹ.
c) Trường hợp chi phí
quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp
tục sử dụng theo quy định.
Điều
22. Quản lý tài sản, tài chính của Quỹ
1. Hội đồng quản lý
Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định
mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế
hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với
Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp
hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định
mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở
nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng
tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý
Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ
hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số
tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ.
b) Danh sách, số
tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và
quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp.
c) Báo cáo tình hình
tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi
theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản
chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành
về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ
trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh
hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện
công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán
(nếu có) trên phương tiện thông tin đại chúng hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều
23. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và
giải thể Quỹ
1. Trường hợp Quỹ
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì
toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê và có biên bản kiểm
kê trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài
sản của Quỹ. Tiền và tài sản của Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất, chia, tách
phải bằng tổng số tiền và tài sản của Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và tài sản của các quỹ
mới được chia, tách phải bằng với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia,
tách theo biên bản kiểm kê tiền và tài sản.
2. Trường hợp Quỹ bị
đình chỉ hoạt động có thời hạn thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được
kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ có thời
hạn hoạt động, Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy
hoạt động đến khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị
giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của
Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Toàn bộ số tiền
hiện có của Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của quỹ khi Quỹ giải
thể được thanh toán theo thứ tự sau:
a) Chi phí giải thể
Quỹ.
b) Các khoản nợ
lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động
theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa
ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
c) Nợ thuế và các
khoản phải trả khác.
5. Đối với tài sản,
tài chính tự có của Quỹ và tài sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước
tài trợ còn lại của Quỹ do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được
nộp vào ngân sách cấp đó. Đối với tài sản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (nếu có) Quỹ thực hiện chuyển giao cho Nhà nước
để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Chương
VI
HỢP
NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều
24. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
2. Hội đồng quản lý
Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
đổi tên Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ
Việc đình chỉ có thời
hạn hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
26. Giải thể Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ
thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019
của Chính phủ.
2. Hội đồng quản lý
Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của
pháp luật.
Chương
VII
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều
27. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân
có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen
thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý
Quỹ quy định cụ thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng
trong nội bộ Quỹ.
Điều
28. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ,
những người làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu
gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý
Quỹ quy định cụ thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định
kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Chương
VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Quỹ phải được tối thiểu 04 thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và
phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quyết định công nhận.
Điều
30. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung lần 2) Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa có 8 Chương, 30 Điều và có
hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa công
nhận.
2. Căn cứ các quy
định pháp luật về quỹ xã hội và điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý
Quỹ Hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Điều lệ này./.