ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2016/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 13
tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày
21/5/2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày
07/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng
khu vực biển;
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh tại Công văn số 264/HĐND-VP ngày 09/9/2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức thu tiền sử dụng khu vực
biển đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển tỉnh
Trà Vinh khi tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm
quyền giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
b) Quyết định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Giao khu
vực biển để thăm dò, khai thác dầu khí;
- Giao khu
vực biển để khai thác thủy sản, cho thuê mặt nước để nuôi trồng thủy sản;
- Giao khu
vực biển để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân
được giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
b) Cơ quan quản lý nhà
nước, cấp có thẩm quyền giao khu vực biển.
c) Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối
với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
1. Nhóm 1: Sử
dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu:
3.000.000 đồng/ha/năm.
2. Nhóm 2:
Sử dụng khu vực biển để xây dựng
hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện: 4.000.000 đồng/ha/năm;
3. Nhóm 3: Sử
dụng khu vực biển để xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công
trình xây dựng dân dụng trên biển, các hoạt động lấn biển: 5.000.000 đồng/ha/năm;
4. Nhóm 4: Sử
dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các
cảng, bến khác (gồm: vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải,
vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các
công trình phụ trợ khác); vùng nước phục vụ hoạt động
cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển, xây dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục vụ hoạt động
vui chơi, giải trí, đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du
lịch; thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các nhà
máy; trục vớt hiện vật, khảo cổ: 6.000.000 đồng/ha/năm;
5. Nhóm 5: Sử
dụng khu vực biển để đổ thải bùn nạo vét: 7.500.000 đồng/ha/năm;
6. Nhóm 6: Các
hoạt động sử dụng khu vực biển khác: 6.750.000 đồng/ha/năm.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ mức
thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển được quy
định tại Quyết
định này, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định và thông báo số tiền sử dụng khu vực biển đối với từng dự án
cụ thể của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên
biển.
2. Thực hiện việc xử lý chuyển tiếp
theo quy định tại Điều 11 của Thông tư liên
tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương
thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển.
3. Những nội dung không quy định tại Quyết
định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày
21/5/2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển và Thông tư liên
tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương
thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển.
4. Trong quá trình thực hiện Quyết
định này, nếu phát sinh vướng mắc thì các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã kịp thời phản ánh về Sở Tài chính tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 11
năm 2016
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế; Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|