ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4093/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 13
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN
KHUYẾN CÔNG VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày
12/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức
thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT
ngày 17/6/2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương về hướng dẫn việc quản lý
và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 1098/TTr-SCT ngày 21 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Sở Tài chính và Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 2;
- Bộ Công Thương;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ KC tỉnh;
- CPVP;
- Lưu VT, KTTH, KTN, TH.
E:\TAM a\KC-LN-CCN\Quyet dinh\2012\12.05 QD quy che ve khuyen cong.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY
CHẾ
XÂY
DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG VÀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4093 /QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục
xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công
và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách Nhà
nước cấp hằng năm để thực hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc thực hiện các chương trình, kế hoạch và đề án khuyến
công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường
thuộc thành phố loại 2, loại 3 được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm; bao gồm:
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông
thôn).
b) Các tổ chức dịch vụ khuyến công trên địa
bàn tỉnh.
c) Các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
khuyến công trên địa bàn tỉnh hoạt động theo quy định tại Điều 16 của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Chương trình khuyến công là tập hợp
các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công địa phương trong từng giai đoạn
(thường là 05 năm) được UBND tỉnh phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội,
lao động ở các địa phương.
2. Kế hoạch khuyến công là tập hợp các
đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả
cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công từng giai
đoạn. Kế hoạch khuyến công địa phương do UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đề án khuyến công là đề án được lập
để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều
4 Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ. Đề án khuyến công có mục
tiêu, nội dung và đối tượng thụ hưởng, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định.
4. Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
là sản phẩm do các cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, có chất lượng, giá trị
sử dụng cao; có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường; đáp ứng được
một số tiêu chí cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, xã hội; về sử dụng nguồn nguyên liệu;
giải quyết việc làm cho người lao động và thỏa mãn yêu cầu về bảo vệ môi trường.
5. Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
là việc áp dụng các giải pháp về quản lý, công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải
và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
6. Dịch vụ khuyến công là các dịch vụ
cần triển khai để thực hiện các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều
4 Nghị định 45/2012/NĐ-CP .
Điều 3. Quy định cụ
thể một số nội dung hoạt động khuyến công
1. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ
biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới (công nghệ và sản phẩm trên địa bàn cấp
huyện chưa có cơ sở nào áp dụng hoặc sản xuất). Công nghệ mới phải đảm bảo tiên
tiến hơn về năng suất, chất lượng, hiệu quả so với công nghệ các cơ sở công
nghiệp nông thôn trên địa bàn đang áp dụng và cần khuyến khích hỗ trợ đầu tư.
2. Đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn
đang hoạt động có hiệu quả được lựa chọn xây dựng mô hình nhằm phổ biến tuyên
truyền, nhân rộng cho các tổ chức, cá nhân khác học tập phải đảm bảo vượt trội
về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường do cơ quan quản lý chương trình đánh
giá, quyết định.
3. Đối với công nghệ tiên tiến và tiến bộ
khoa học kỹ thuật hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn chuyển giao ứng dụng
vào sản xuất phải đảm bảo tính mới, tiến tiến, thuộc danh mục công nghệ, tiến bộ
khoa học kỹ thuật cần khuyến khích đầu tư.
4. Hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Ứng dụng máy móc thiết bị đơn chiếc hoặc
cụm thiết bị hoặc nhóm thiết bị cùng loại vào các khâu sản xuất, xử lý ô nhiễm
môi trường của cơ sở công nghiệp nông thôn. Máy móc thiết bị tiên tiến được hỗ
trợ phải đảm bảo vượt trội hơn về năng suất, chất lượng, hiệu quả và giảm thiểu
ô nhiễm môi trường hoặc tạo ra sản phẩm mới so với máy móc thiết bị hiện cơ sở
sản xuất đang sử dụng.
5. Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn, bao gồm các nội dung hoạt động:
- Hỗ trợ tư vấn đánh giá sản xuất sạch hơn
cho các cơ sở sản xuất công nghiệp được chọn thí điểm;
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp điển
hình xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
Các cơ sở sản xuất công nghiệp được lựa chọn
hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn phải đảm bảo nâng
cao được hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải
thiện chất lượng môi trường, sức khoẻ con người để nhân rộng cho các cơ sở sản
xuất công nghiệp học tập.
6. Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất
khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn, bao gồm các nội dung hoạt động:
a) Tổ chức các hội thảo, diễn đàn để giới thiệu
thị trường, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước cho các các cơ sở công nghiệp
nông thôn, tổ chức dịch vụ khuyến công, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
b) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn
tham dự các diễn đàn, hội thảo, hội chợ triển lãm tại nước ngoài để quảng bá
thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mỗi cơ sở công nghiệp nông
thôn không được hỗ trợ quá 2 lần/năm.
7. Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ
sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường cần di dời do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 8 tháng 5 năm 2012 quy định tiêu chí xác định
cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
8. Hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công
nghiệp nông thôn được thực hiện định kỳ theo quy mô cấp huyện, tỉnh, khu vực hoặc
toàn quốc. Thường kết hợp với bình chọn và tôn vinh các sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu các cấp.
9. Hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng thủ
công mỹ nghệ là hỗ trợ để tổ chức hội chợ triển lãm chuyên đề về các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ và các ngành nghề, dịch vụ có liên quan.
10. Hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày sản phẩm
giới thiệu quảng bá sản phẩm và xúc tiến thương mại, bao gồm:
a) Hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn
đầu tư các phòng trưng bày, giới thiệu quảng bá sản phẩm, chủ yếu là các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ gắn với các khu du lịch, thương mại.
b) Hỗ trợ Trung tâm khuyến công đầu tư các
phòng trưng bày giới thiệu, xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghiệp nông
thôn của tỉnh.
11. Hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển cụm công
nghiệp bao gồm các hoạt động: hỗ trợ tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn;
xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu nhằm thu hút đầu tư phát triển cụm công
nghiệp tại các địa phương.
Chương II
XÂY
DỰNG, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
Điều 4. Xây dựng
chương trình khuyến công
1. Chương trình khuyến công của tỉnh được lập
trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) và
Sở Công Thương. Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công Thương hướng dẫn UBND cấp huyện
xây dựng chương trình khuyến công trên địa bàn và gửi Sở Công Thương tổng hợp.
2. Sở Công Thương căn cứ đề xuất của UBND cấp
huyện, sự phù hợp của chương trình khuyến công với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương để
xem xét, tổng hợp, xây dựng chương trình khuyến công của tỉnh, trình UBND tỉnh
phê duyệt theo quy định.
Điều 5. Xây dựng kế
hoạch khuyến công
1. Kế hoạch khuyến công của tỉnh hàng năm được
lập phù hợp với chương trình khuyến công của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Báo cáo đăng ký các đề án khuyến công bao gồm hai phần:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến
công của năm kế hoạch;
- Mục tiêu và định hướng công tác khuyến công
của năm sau; danh mục và báo cáo đề án khuyến công đưa vào kế hoạch.
2. UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu thực hiện
công tác khuyến công trên địa bàn và gửi đăng ký kế hoạch khuyến công về Sở
Công Thương để tổng hợp.
3. Sở Công Thương thẩm định kế hoạch khuyến
công hàng năm của các địa phương và xây dựng kế hoạch khuyến công của tỉnh, gửi
Sở Tài chính xem xét và cân đối kinh phí, tổng hợp chung trong dự toán ngân
sách hàng năm tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Nguyên tắc lập
đề án khuyến công
1. Phù hợp với chủ trương, chính sách phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng, Nhà nước; chiến lược, quy hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên phạm vi quốc
gia, vùng và của tỉnh.
2. Phù hợp với chương trình khuyến công đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
3. Phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến hoạt động khuyến công của Trung ương và của tỉnh.
Điều 7. Nguyên tắc ưu
tiên
1. Địa bàn ưu tiên: Ưu tiên các chương trình,
đề án thực hiện tại địa bàn các xã trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; huyện vùng cao, hải đảo, biên giới đất liền;
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các huyện nghèo theo quy định của Chính phủ;
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo
quy định của pháp luật.
2. Ngành nghề ưu tiên:
a) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ
phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp dệt may, da
giày và mây tre; công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
b) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ
phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm văn hoá, dân tộc truyền thống; sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất
khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động; sản
phẩm thuộc các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp
mũi nhọn; công nghiệp trọng điểm của vùng, miền và từng địa phương.
Điều 8. Nội dung cơ bản
của đề án khuyến công
Đề án khuyến công cần thiết phải đáp ứng những
nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề án.
2. Thời gian thực hiện.
3. Kinh phí: Xác định tổng kinh phí thực hiện
đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn vốn kinh phí khuyến công.
4. Đơn vị thực hiện; đơn vị phối hợp, thụ hưởng;
địa điểm thực hiện đề án.
5. Sự cần thiết của đề án: Khái quát tình
hình chung, nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại địa phương; phân
tích chi tiết đặc thù của ngành nghề cần hỗ trợ; đặc điểm riêng ở nơi triển
khai thực hiện đề án; tính phù hợp của công nghệ đối với phương án sản xuất và
yêu cầu của thị trường; sự cần thiết được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công.
6. Mục tiêu: Nêu những mục tiêu của đề án cần
đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở
sản xuất công nghiệp nông thôn; các mục tiêu lượng hoá được thì cần có con số cụ
thể.
7. Quy mô của đề án: Nêu quy mô và các hoạt động
chính của đề án.
8. Nội dung và tiến độ thực hiện: Phải xác định
rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện; tổ chức, cá nhân thực
hiện.
9. Tổ chức thực hiện: Nêu phương án tổ chức
thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải đủ năng lực phù hợp, ghi rõ
các giải pháp được sử dụng để giải quyết vấn đề đã đặt ra.
10. Hiệu quả của đề án: Nêu rõ hiệu quả về
kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.
11. Dự toán kinh phí: Xác định tổng kinh phí
cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn vốn kinh phí khuyến công; kinh phí
đóng góp của các tổ chức, cá nhân hưởng thụ; nguồn khác (nếu có). Dự toán kinh
phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc theo biểu mẫu quy định và phải
phù hợp với quy định hiện hành. Đối với các đề án khuyến công điểm, thực hiện
trong nhiều năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ từng
năm.
12. Kết luận: Sự phù hợp về đối tượng được hỗ
trợ, ngành nghề, nội dung đề án với Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của
Chính phủ; cam kết của đơn vị thực hiện (đúng nội dung đăng ký và chưa được
hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung chi hỗ trợ
ở đề án này).
Điều 9. Quy trình thẩm
định, phê duyệt kế hoạch và đề án khuyến công
1. Thẩm định và tổng hợp cấp cơ sở
a) Các đơn vị thực hiện đề án khuyến công (trừ
Trung tâm Khuyến công, các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, cơ sở đào tạo,
doanh nghiệp tư vấn…) lập các đề án khuyến công theo các quy định tại Điều 8,
chương II của quy chế này gửi UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế, Phòng
Kinh tế và Hạ tầng) nơi triển khai thực hiện đề án kèm đề nghị hỗ trợ từ quỹ
khuyến công.
b) Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp
huyện tổng hợp các đề án và lập thành kế hoạch theo biểu mẫu quy định tại Quy
chế này (theo Phụ lục 2 kèm theo), trình UBND cấp huyện phê duyệt và gửi về Sở
Công Thương.
c) Sở Công Thương tổng hợp các đề án khuyến
công chung của tỉnh và bổ sung các đề án do các cơ sở nghiên cứu khoa học -
công nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn và Trung tâm Khuyến công xây dựng
thành kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch khuyến công
cấp tỉnh
Sở Công Thương thẩm định kế hoạch, đề án khuyến
công hàng năm của các địa phương, đơn vị (trường hợp cần thiết, Sở Công Thương
có thể lấy ý kiến của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan) trình UBND tỉnh
và gửi Sở Tài chính đăng ký kế hoạch kinh phí. Sở Tài chính cân đối, phân bổ
nguồn vốn ngân sách cho kế hoạch khuyến công tỉnh, tổng hợp chung trong dự toán
phân bổ ngân sách hàng năm trình UBND tỉnh.
3. Hồ sơ đề án khuyến công trình thẩm định
a) Hồ sơ đăng ký để thẩm tra cấp cơ sở:
Đơn vị thực hiện đề án gửi về UBND cấp huyện
(thông qua Phòng Kinh tế; Phòng Kinh tế và Hạ tầng) 03 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Công văn đề nghị của đơn vị thực hiện đề
án.
- Các đề án khuyến công được lập theo các quy
định tại Điều 8 của Quy chế này. Đối với các đề án khuyến công mà đơn vị thực
hiện đề án không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì phải có ý kiến đồng ý của
đơn vị thụ hưởng.
- UBND cấp huyện xem xét phê duyệt và gửi về
Sở Công Thương 02 bộ hồ sơ bao gồm các hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị của UBND
cấp huyện.
b) Hồ sơ đăng ký để thẩm định tại Sở Công
Thương:
- Kế hoạch khuyến công theo nội dung quy định
tại khoản 1, Điều 5, chương II của Quy chế này.
- Biểu tổng hợp các đề án khuyến công trên địa
bàn.
- Các đề án khuyến công trong biểu tổng hợp.
c) Hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
khuyến công của tỉnh.
- Tờ trình của Sở Công Thương đề nghị UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương.
- Biểu tổng hợp kế hoạch khuyến công địa
phương.
Điều 10. Nội dung thẩm
định
1. Mức độ phù hợp của đề án với nguyên tắc được
quy định tại Điều 6 chương II của Quy chế này.
2. Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề
án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật khác.
3. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị
thụ hưởng.
4. Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án,
chương trình mục tiêu khác.
5. Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu đề
án.
Điều 11. Thời gian lập
kế hoạch, thẩm định và triển khai thực hiện
1. Các đơn vị thực hiện đề án đăng ký đề án
khuyến công với UBND cấp huyện (thông qua Phòng Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và
Hạ tầng) trước ngày 20 tháng 5 hàng năm. Hồ sơ đăng ký được quy định tại
điểm a, khoản 3, Điều 9 của Quy chế này.
2. UBND cấp huyện gửi hồ sơ đăng ký kế hoạch
khuyến công trên địa bàn về Sở Công Thương để thẩm định trước ngày 20 tháng
6 hàng năm. Hồ sơ được quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 9 của Quy chế
này.
3. Sở Công Thương sau khi thẩm định
a) Gửi Cục Công nghiệp địa phương hồ sơ đăng
ký kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;
b) Lập kế hoạch khuyến công của tỉnh trình
UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo khuyến công tỉnh phê duyệt và gửi Sở Tài chính trước
ngày 31 tháng 8 hàng năm. Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương
án phân bổ ngân sách của tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét, quyết
định.
4. Khi có Quyết định của UBND tỉnh giao dự
toán kinh phí sự nghiệp khuyến công, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản nội
dung kế hoạch khuyến công được UBND tỉnh
phân bổ cho UBND cấp huyện.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
Điều 12. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì xây dựng và tổng hợp chương trình
khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về
hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban hành các văn bản
hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
b) Tổ chức thẩm định, tổng hợp kế hoạch, đề
án khuyến công và dự toán kinh phí khuyến công hàng năm gửi Sở Tài chính xem
xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách địa phương để trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định và cấp kinh phí thực hiện.
c) Theo dõi, kiểm tra việc tổ chức triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công đúng mục đích, có hiệu quả.
đ) Hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc xây dựng
chương trình khuyến công địa phương; tổng hợp các đề án và lập kế hoạch trình
phê duyệt theo quy định.
e) Quản lý, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Cục Công nghiệp địa phương về tình hình thực hiện công tác khuyến công trên địa
bàn tỉnh theo quy định; là đầu mối giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề liên
quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Xem xét, tổng hợp kế hoạch kinh phí khuyến
công hàng năm vào phương án phân bổ ngân sách địa phương để tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định kế
hoạch sử dụng kinh phí khuyến công, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Kiểm tra công tác thanh quyết toán kinh
phí thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
d) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện đề án khuyến
công về các thủ tục tài chính liên quan đến đề án và cấp phát kinh phí khuyến
công theo đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến
công trên địa bàn huyện, thành phố; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn triển
khai thực hiện công tác khuyến công đúng mục đích, hiệu quả và sử dụng kinh phí
đúng quy định; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng đề án khuyến công ở địa
phương. Thẩm định, tổng hợp các đề án khuyến công trên địa bàn huyện gửi Sở
Công Thương.
Ngoài các đề án trình Sở Công Thương thẩm định
hỗ trợ kinh phí theo chương trình này, UBND cấp huyện căn cứ vào khả năng nguồn
ngân sách của huyện chủ động phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương hoặc các
nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương để hỗ trợ công tác khuyến công cho các
doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ban,
ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch
khuyến công trên địa bàn.
c) Theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch khuyến công trên địa bàn hàng năm theo định kỳ gửi Sở Công Thương tổng hợp
báo cáo cấp trên.
d) Là đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc trình
các cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công
trên địa bàn.
4. Các đơn vị thực hiện
a) Lập đề án và dự toán chi tiết kinh phí thực
hiện đề án theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến
công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng ký kết; sử
dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của nhà nước.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có
thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các đề án.
d) Tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho các
Sở, ngành, địa phương liên quan nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công; thực hiện
thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
đ) Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý về các
thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây dựng đề án, các loại báo
cáo và các văn bản liên quan khác của các đề án khuyến công.
e) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu về
đề án khuyến công theo quy định của pháp luật.
5) Các Sở, ngành liên quan
Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương, UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Điều chỉnh,
bổ sung, ngừng triển khai đề án
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung
hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công
và các tổ chức dịch vụ khuyến công có văn bản gửi Sở Công Thương trước ngày 30
tháng 9 hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng đề án.
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung (đề
án khuyến công được cấp thẩm quyền phê duyệt kèm theo) hoặc ngừng triển khai đề
án của UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và các tổ chức dịch vụ khuyến
công, Sở Công Thương xem xét có ý kiến thống nhất hoặc trình UBND tỉnh quyết định,
cụ thể như sau:
a) Sở Công Thương thẩm định đối với các đề án
đề nghị điều chỉnh liên quan đến việc thay đổi nội dung hoạt động khuyến công,
các điều chỉnh không làm thay đổi mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến
công của tỉnh.
b) Đối với các đề án có sai phạm trong việc
thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện, Sở Công Thương
xem xét, trình UBND tỉnh ngừng thực hiện đề án.
3. Việc thống nhất điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng
thực hiện đề án khuyến công được Sở Công Thương thông báo bằng văn bản cho UBND
cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và các tổ chức dịch vụ khuyến công.
Điều 14. Kiểm tra,
giám sát và đánh giá việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công
trên địa bàn tỉnh
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát
việc thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công.
2. Sở Công Thương lập kế hoạch kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công; đề xuất thành phần đoàn kiểm
tra và có văn bản gửi các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện nơi triển khai thực
hiện đề án, đơn vị được giao thực hiện đề án.
3. Sau khi kiểm tra, trưởng đoàn có trách nhiệm
lập báo cáo tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm tra thông qua Sở Công Thương, báo
cáo Ban chỉ đạo Khuyến công tỉnh và UBND tỉnh.
4. Các đơn vị thực hiện kế hoạch, đề án khuyến
công có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu của Sở Công Thương, đoàn kiểm tra
và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến quá trình thực hiện kế hoạch,
đề án; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm
tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công.
Chương IV
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
Điều 15. Nguồn kinh
phí và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công địa phương được hình
thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh giao hàng
năm.
b) Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
c) Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia
cho hoạt động khuyến công tỉnh theo chương trình đề án được Bộ Công Thương phê
duyệt.
d) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến
công phải theo đúng Quy chế này và các quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư liên tịch số
125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến
công và các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16. Danh mục
ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công
Tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2, Điều 1
của Quy chế này đầu tư sản xuất vào các ngành, nghề sau đây được hưởng các
chính sách khuyến công theo các nội dung quy định tại Điều 4 của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ.
a) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản
và chế biến thực phẩm.
b) Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu
dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
c) Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp,
nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
d) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa
chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia
công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
đ) Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
e) Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật.
g) Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở
sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản
xuất công nghiệp nông thôn.
Điểm 17. Nội dung chi
và mức chi hoạt động khuyến công
1. Nội dung chi: Thực hiện theo Điều 4 của
Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Liên Bộ Tài
chính và Bộ Công Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
kinh tế đối với chương trình khuyến công.
2. Mức chi: Thực hiện theo Điều 7 của Thông
tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ
Công Thương.
Điều 18. Điều kiện và
thủ tục hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Điều kiện hỗ trợ: Các tổ chức, cá nhân được
xem xét, hỗ trợ kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đề án đáp ứng được yêu cầu theo quy định.
b) Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết
đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà
nước hỗ trợ).
c) Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho
cùng một nội dung chi được chương trình khuyến công hỗ trợ.
d) Có quyết định phê duyệt nhiệm vụ khuyến
công của cấp có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ, gồm có:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến
công.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy
photo).
c) Đề án khả thi được phê duyệt theo thẩm quyền.
d) Các văn bản liên quan đến từng nội dung hoạt
động khuyến công theo phụ lục số 01 Quy chế này.
Chương V
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Khen thưởng,
kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này
sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt, có hiệu quả;
thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ; thanh quyết toán đúng hạn, đúng tiến độ sẽ được
ưu tiên xem xét khi tham gia các đề án, kế hoạch khuyến công địa phương tiếp
theo.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy
chế này, tuỳ theo mức độ, bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 21. Điều khoản
thi hành
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với UBND
cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Các Sở, ngành liên quan theo chức năng có
nhiệm vụ phối hợp với Sở Công Thương tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các đề
án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung quy chế này, các Sở, ngành, UBND cấp huyện và
các đơn vị thực hiện đề án, kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo
cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC 1
TÀI
LIỆU BỔ SUNG KÈM THEO ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4093/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng
Nam
STT
|
Dạng đề án
|
Tài liệu bổ sung
|
1
|
Đào tạo nghề
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ đào tạo nghề trong
đó cam kết sử dụng lao động sau đào tạo
- Đơn xin học nghề của học viên.
- Chương trình, giáo trình hoặc tài liệu
đào tạo nghề.
- Danh sách trích ngang của giảng viên.
- Đối với người nghèo được cấp xã xác nhận
thuộc hộ nghèo hoặc người dân tộc thiểu số.
|
2
|
Đào tạo, tập huấn khởi sự, quản trị doanh
nghiệp công nghiệp nông thôn
|
- Chương trình, giáo trình hoặc tài liệu
đào tạo, tập huấn;
- Danh sách trích ngang của giảng viên.
|
3
|
Tổ chức hội thảo,
diễn đàn
|
- Chương trình nội
dung hội thảo, bản tóm tắt hoặc đề cương tài liệu Hội thảo.
|
4
|
Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ
biến công nghệ, sản phẩm mới
|
- Văn bản đồng ý tham gia, kèm Bản sao hợp
lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chủ đầu tư. Ý kiến thẩm định của
phòng, ban chức năng cấp huyện về tính mới của sản phẩm tại địa bàn cấp huyện
- Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật,
kèm quyết định đầu tư của chủ đầu tư.
|
5
|
Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng công nghệ tiên
tiến
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ, trong đó nếu rõ
nhưng nội dung sẽ chuyển giao, kèm bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của cơ sở CNNT nhận chuyển giao.
- Hợp đồng chuyển
giao công nghệ; ý kiến thẩm định của phòng, ban chức năng cấp huyện
về
Công nghệ chuyển giao.
|
6
|
Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết
bị hiện đại
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kèm theo bản sao hợp
lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở công nghiệp nông thôn nhận
chuyển giao, ứng dụng.
- Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ
thuật kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Ý kiến thẩm định của phòng, ban chức năng
cấp huyện về tính hiện đại, vượt trội và tính mới của máy móc thiết bị tại địa
bàn cấp huyện đề nghị hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng (nếu không nêu rõ trong đề
án).
|
7
|
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham
gia hội chợ, triển lãm trong nước.
|
Danh sách kèm theo văn bản đề nghị hỗ trợ,
trong đó cam
kết chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh
phí nào của Nhà nước.
|
8
|
Hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối
với các sản phẩm công nghiệp nông thôn.
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ, trong đó cam kết
sẽ thực hiện chiến lược/kế hoạch xây dựng quảng bá thương của các cơ sở công
nghiệp nông thôn hoặc của hiệp hội, hội ngành nghề (trường hợp xây dựng
thương hiệu tập thể);
- Danh sách trích ngang cán bộ, chuyên gia
xây dựng thương hiệu.
|
9
|
Hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ của UBND cấp huyện;
- Văn bản đề nghị hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng cụm công nghiệp kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại
thời điểm gần nhất (trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp, hợp tác xã) và báo
cáo kết quả đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp đến thời điểm báo cáo.
- Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đầu tư của cấp có thẩm quyền , kèm theo dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp.
- Bản sao hợp lệ Quyết định phê duyệt của cấp
có thẩm quyền: quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp kèm theo bản vẽ mặt
bằng quy hoạch tổng thể cụm công nghiệp, thiết kế kỹ thuật của hạng mục công
trình đề nghị hỗ trợ kèm theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
|
10
|
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ lập quy hoạch chi
tiết của chủ đầu tư, trong đó cam kết về vốn đối ứng để thực hiện, kèm theo bản
sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất (trường hợp chủ đầu tư
là doanh nghiệp, hợp tác xã).
- Văn bản của UBND cấp huyện chấp thuận chủ
trương thành lập và giao cho chủ đầu tư lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp.
- Quyết định phê duyệt nhiệm vụ hoặc đề
cương đồ án quy hoạch chi tiết và dự toán chi phí lập đồ án quy hoạch được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
|
PHỤ
LỤC 2
Tên đơn vị
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
BIỂU
TỔNG HỢP CÁC ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN BẰNG NGUỒN KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH QUẢNG
NAM NĂM 20…
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 4093 /QĐ-UBND, ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Đơn vị tính: triệu
đồng
TT
|
Tên đề án
|
Đơn vị thực hiện đề
án
|
Mục tiêu và nội
dung chính
|
Dự kiến kết quả đạt
được
|
Thời gian
|
Tổng kinh phí thực
hiện
|
Trong đó
|
Ghi chú
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
Kinh phí khuyến
công hỗ trợ
|
Đóng góp của tổ chức,
cá nhân thụ hưởng
|
Nguồn khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……….. , ngày ……
tháng ….. năm …….
CHỦ TỊCH (GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)
|