ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2024/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 26
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ
TRỢ VÀ MỨC CHI CỤ THỂ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp
hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số
10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư số
29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập,
quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1951/TTr- SCT ngày 28 tháng 10 năm 2024 và Công văn
số 2111/SCT-QLCN ngày 20/11/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp
hỗ trợ và mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2024.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KINH PHÍ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ MỨC CHI CỤ
THỂ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về lập,
quản lý và sử dụng kinh phí chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ và mức
chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên.
2. Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan quản lý chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên, các đơn vị chủ trì thực hiện đề án và các tổ chức, cá nhân tham gia
thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ.
3. Đơn vị chủ trì là cơ quan quản
lý nhà nước về phát triển công nghiệp của tỉnh; các tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện các đề án thuộc chương trình.
Điều 2.
Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chương trình
cấp địa phương từ các nguồn sau:
1. Ngân sách cấp tỉnh quản lý.
2. Nguồn tài trợ, đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí
1. Kinh phí thực hiện chương trình
phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và thực
hiện phù hợp với chiến lược, định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán
kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 4. Xây
dựng đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ (Đề án)
1. Các đơn vị chủ trì xây dựng
đề án bao gồm những nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Quyết định
số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy chế quản lý và thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 5. Điều
kiện để được hỗ trợ kinh phí
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Nội dung và nhiệm vụ của đề
án phát triển công nghiệp hỗ trợ phải phù hợp với nội dung quy định khoản 2 Điều
10 Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg.
2 Nhiệm vụ, đề án được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đơn vị thụ hưởng đã đầu tư vốn
hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
(sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của đơn vị thực hiện
đề án công nghiệp hỗ trợ chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà
nước cho cùng một nội dung và thẩm định của cơ quan phê duyệt đề án.
5. Trong 02 năm tính đến thời
điểm nộp hồ sơ không thuộc một trong các trường hợp sau: đã chủ trì đề án phát triển
công nghiệp hỗ trợ có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt”; sử dụng kinh phí đề
án phát triển công nghiệp hỗ trợ không theo quy định hiện hành.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
Điều 6. Kết
nối, hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho
khách hàng trong và ngoài nước; xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ 100% các khoản
chi phí:
a) Tổ chức đánh giá, xác nhận
năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ: Chi nghiên cứu xây dựng tiêu chí, chỉ
tiêu đánh giá; Chi hội thảo công bố kết quả đánh giá.
Chi đánh giá năng lực doanh
nghiệp: Mức hỗ trợ không quá 07 triệu đồng/ doanh nghiệp.
b) Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
c) Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
d) Đánh giá và công nhận các
doanh nghiệp có trình độ và quy mô đáp ứng yêu cầu quốc tế: Chi nghiên cứu xây
dựng tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá. Chi hội thảo công bố kết quả đánh giá.
Chi đánh giá năng lực doanh
nghiệp: Mức hỗ trợ không quá 07 triệu đồng/doanh nghiệp (thuê chuyên gia trong
nước).
Trường hợp thuê chuyên gia nước
ngoài thì căn cứ mức kinh phí thuê chuyên gia nước ngoài do Thủ trưởng cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt chương trình, đề án, nhiệm vụ của chương trình để xác định
mức hỗ trợ cho một doanh nghiệp.
2. Mức hỗ trợ 70% các khoản chi
phí:
a) Tổ chức hội thảo xúc tiến
thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
b) Tổ chức Hội chợ triển lãm kết
nối công nghiệp hỗ trợ trong nước chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ có quy mô tối
thiểu 150 gian hàng tiêu chuẩn và 75 doanh nghiệp tham gia.
Nội dung chi, gồm: Thuê mặt bằng
và thiết kế, dàn dựng gian hàng; dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh,
bảo vệ (nếu chưa tính trong chi phí thuê mặt bằng và gian hàng); chi phí quản
lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm; trang trí chung của hội chợ triển lãm;
tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; tổ
chức hội thảo: Chi phí thuê hội trường, thiết bị; các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ không quá 12 triệu đồng/01
đơn vị tham gia.
c) Tổ chức, tham gia hội chợ
triển lãm kết nối công nghiệp hỗ trợ tại nước ngoài chuyên ngành công nghiệp hỗ
trợ có quy mô tối thiểu 07 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và
tối thiểu 07 doanh nghiệp tham gia.
Nội dung chi: Thuê mặt bằng và
thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả
gian hàng quốc gia nếu có); chi phí tổ chức khai mạc (nếu là hội chợ triển lãm
riêng của Việt Nam): Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; tổ chức
hội thảo: Chi phí thuê hội trường, trang thiết bị, trang trí, âm thanh, ánh
sáng, phiên dịch, an ninh, lễ tân, nước uống, tài liệu, diễn giả; trình diễn sản
phẩm: Thuê địa điểm, thiết kế và trang trí sân khấu, âm thanh, ánh sáng, trang
thiết bị, người trình diễn, người dẫn chương trình, phiên dịch; công tác phí
cho cán bộ tổ chức chương trình; các khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ không quá 150 triệu
đồng/01 đơn vị tham gia.
d) Tổ chức đoàn giao dịch
thương mại tại nước ngoài chuyên ngành công nghiệp hỗ trợ có tối thiểu 07 doanh
nghiệp tham gia.
Nội dung chi: 01 vé máy bay khứ
hồi/01 đơn vị tham gia; tổ chức hội thảo giao thương: Thuê hội trường, thiết bị,
giấy mời, phiên dịch, tài liệu; tuyên truyền quảng bá, mời khách đến tham dự,
giao dịch; công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình; các khoản chi khác (nếu
có).
Mức hỗ trợ nội dung này không
quá 28 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Á;
42 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực: Châu Âu,
Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 70 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch
thương mại tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
đ) Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng
bá, đăng ký thương hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; mức hỗ trợ không quá 50
triệu đồng/01 thương hiệu.
e) Tuyên truyền, quảng bá trên
các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ trên báo giấy,
báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông
tin khác.
Mức hỗ trợ không quá 70 triệu đồng/01
chuyên đề.
Điều 7. Mức
hỗ trợ 100% áp dụng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý đáp
ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị doanh nghiệp, quản
trị sản xuất
1. Đánh giá khả năng và nhu cầu
áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý trong sản xuất tại các doanh nghiệp.
a) Chi nghiên cứu xây dựng tiêu
chí, chỉ tiêu đánh giá.
b) Đánh giá năng lực doanh nghiệp:
Mức hỗ trợ không quá 07 triệu đồng/01 doanh nghiệp.
c) Hội thảo công bố kết quả
đánh giá.
2. Xây dựng chương trình, tổ chức
đào tạo cho các doanh nghiệp: Chi xây dựng chương trình; in ấn tài liệu, giáo
trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội
trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi
bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền
đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại,
tiền ở (nếu có); Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học,
khen thưởng.
3. Đánh giá, công nhận hệ thống
quản trị doanh nghiệp và quản trị sản xuất. a) Đối với doanh nghiệp quy mô số
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng
một trong hai tiêu chí (Tổng nguồn vốn không quá 100.000 triệu đồng hoặc tổng
doanh thu của năm trước liền kề không quá 300.000 triệu đồng): Mức hỗ trợ không
quá 200 triệu đồng/01 doanh nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp không
thuộc doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này: Mức hỗ trợ không quá
150 triệu đồng/01 doanh nghiệp.
Điều 8. Mức
hỗ trợ 70% áp dụng trong việc hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
1. Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu
về nhân lực của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
2. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng,
tập huấn, đào tạo.
a) Đối tượng: cán bộ quản lý
nhà nước; cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ;
b) Nội dung chi: Chi xây dựng
chương trình; in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng
phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học;
vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên trong nước,
chuyên gia nước ngoài, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi
lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền
ở (nếu có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học,
khen thưởng.
Điều 9. Hỗ
trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản
xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu
1. Mức hỗ trợ 100% áp dụng cho
các nội dung sau:
a) Chi xây dựng tiêu chuẩn, quy
chuẩn: Chi công lao động thuê ngoài đối với các cán bộ, chuyên gia trực tiếp;
thuê chuyên gia tư vấn; mua vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, tiêu chuẩn, quy
trình, tài liệu kỹ thuật, bản quyền công nghệ, bằng sáng chế; hội thảo; dịch
tài liệu; công tác khảo sát.
b) Chi giới thiệu, phổ biến một
số quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ 70% áp dụng cho
các nội dung sau:
a) Chi thuê chuyên gia trong và
ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa
bàn tỉnh;
b) Chi hợp tác quốc tế trong
đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ: Theo quy định hiện hành về chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài do
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
3. Mức hỗ trợ 50% áp dụng cho
các nội dung sau:
a) Hỗ trợ về nghiên cứu ứng dụng,
sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp và các cơ sở
nghiên cứu trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
b) Hỗ trợ doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ hoàn thiện, đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm;
c) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận
chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại; mua bản quyền, sáng chế, phần mềm;
thuê chuyên gia nước ngoài và đào tạo nguồn nhân lực;
d) Hỗ trợ các dự án nghiên cứu
và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Hỗ trợ một phần kinh
phí nghiên cứu cho các tổ chức, cá nhân đã tự đầu tư nghiên cứu, phát triển và
triển khai ứng dụng vào sản xuất có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế;
đ) Hỗ trợ xây dựng, hoàn thiện
tiêu chí để đánh giá doanh nghiệp về công nghệ và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Điều 10. Mức
hỗ trợ 100% áp dụng trong việc xây dựng và công bố thông tin về công nghiệp hỗ
trợ hàng năm
1. Chi khảo sát, xây dựng và cập
nhật cơ sở dữ liệu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ trong các lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ô
tô, cơ khí chế tạo (bao gồm cả các sản phẩm cơ khí trọng điểm), công nghiệp
công nghệ cao.
2. Chi nhập dữ liệu, tạo lập
các trang siêu văn bản, tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn,
chi số hóa thông tin.
3. Chi mua cơ sở dữ liệu, cung
cấp thông tin cung cầu về thị trường sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và chính sách
về công nghiệp hỗ trợ: Chi phí mua tư liệu; Chi phí điều tra, khảo sát và tổng
hợp tư liệu; Chi phí xuất bản và phát hành; Các khoản chi khác (nếu có). Mức hỗ
trợ không quá 02 triệu đồng/01 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
4. Chi xuất bản các ấn phẩm về
công nghiệp hỗ trợ, vận hành trang thông tin điện tử về công nghiệp hỗ trợ.
5. Tổ chức hội thảo: Chi phí
thuê hội trường, thiết bị, trang trí, âm thanh, ánh sáng, phiên dịch, an ninh,
lễ tân, nước uống, tài liệu, diễn giả.
Điều 11.
Chi quản lý chương trình đề án công nghiệp hỗ trợ
1. Cơ quan quản lý kinh phí
công nghiệp hỗ trợ được sử dụng 1,5% kinh phí công nghiệp hỗ trợ do cấp có thẩm
quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám
sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế
độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác
phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu
chương trình, đề án công nghiệp hỗ trợ; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí
do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với tổ chức thực hiện hoạt
động dịch vụ công nghiệp hỗ trợ: Đơn vị triển khai thực hiện đề án công nghiệp
hỗ trợ được chi 03% dự toán đề án công nghiệp hỗ trợ để chi công tác quản lý,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 12. Mức
chi chung
Mức chi chung đối với một số nội
dung chi quy định tại Quy chế này thực hiện theo các văn bản liên quan tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quy chế này. Khi các văn bản được trích dẫn tại Quy chế
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
Điều 13.
Công tác lập, phân bổ, hạch toán, chấp hành dự toán và quyết toán
1. Lập và phân bổ dự toán
a) Hàng năm, Sở Công Thương xây
dựng dự toán kinh phí chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tổng hợp vào dự
toán ngân sách của Sở Công Thương gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân
sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Căn cứ dự toán được giao, Sở
Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí chương trình phát triển công nghiệp hỗ
trợ địa phương chi tiết theo từng đề án, nhiệm vụ, đơn vị chủ trì gửi Sở Tài
chính thẩm tra theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước.
c) Đối với việc lập, phân bổ,
giao dự toán kinh phí chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ địa phương cho
cấp huyện, cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ theo phân cấp ngân sách.
2. Chấp hành dự toán
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách Nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị gửi hồ sơ, chứng
từ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện
kiểm soát, thanh toán các khoản chi cho nhiệm vụ Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ, theo quy định tại Thông tư số 17/2024/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi
thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
3. Hạch toán, quyết toán
a) Các đơn vị chủ trì thực hiện
đề án trực tiếp sử dụng kinh phí chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ, có
trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ công nghiệp
hỗ trợ theo Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ vào loại 280 khoản 309 -
hoạt động công nghiệp hỗ trợ, theo chương tương ứng của mục lục ngân sách Nhà
nước.
b) Đối với các nhiệm vụ công
nghiệp hỗ trợ do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan
chủ trì, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm:
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; biên bản nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm thu khối lượng thực
hiện sử dụng nguồn kinh phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu có); thanh lý hợp đồng;
ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác theo quy định.
Các chứng từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hỗ trợ
được lưu tại đơn vị sau khi cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
xét duyệt quyết toán.
c) Các đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí công nghiệp hỗ trợ phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công
Thương. Quyết toán năm Sở Công Thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập,
mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo
quy định hiện hành.
d) Đối với việc quyết toán kinh
phí công nghiệp hỗ trợ địa phương cấp huyện, xã thực hiện theo phân cấp ngân
sách; phù hợp với tổ chức công nghiệp hỗ trợ địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định, đánh giá và phê duyệt các
đề án thuộc Chương trình sử dụng kinh phí của tỉnh.
c) Căn cứ dự toán được giao, Sở
Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ theo từng
đề án, nhiệm vụ gửi Sở Tài chính kiểm tra theo quy định của pháp luật về ngân
sách Nhà nước.
d) Phối hợp với Sở Tài chính kiểm
tra định kỳ, đột xuất; đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các
đề án đảm bảo việc quản lý, sử dụng kinh phí công nghiệp hỗ trợ đúng mục đích,
tiết kiệm, hiệu quả. Theo dõi, đánh giá, định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan đến kinh phí phát triển công nghiệp hỗ
trợ của tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chương trình hỗ
trợ hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp
luật có liên quan
b) Hướng dẫn việc thực hiện, quản
lý và sử dụng kinh phí theo đúng các quy định trong Quy chế này và các quy định
hiện hành.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương kiểm tra định kỳ, đột xuất; đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ,
mục tiêu của các đề án đảm bảo việc quản lý, sử dụng kinh phí công nghiệp hỗ trợ
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả
3. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối
hợp với Sở Công Thương để thực hiện Quy chế này.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
a) Hằng năm, chỉ đạo các đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng kế hoạch, đề án đề nghị hỗ trợ kinh phí phát
triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh.
b) Phối hợp Sở Công Thương kiểm
tra các đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn; định kỳ hàng quý, năm
báo cáo tình hình thực hiện các đề án sử dụng kinh phí phát triển công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn.
5. Đơn vị được giao nhiệm vụ
a) Hằng năm, xây dựng dự toán
kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ để tổng hợp vào dự toán ngân sách của Sở
Công Thương, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Căn cứ vào dự toán kinh phí
thực hiện được phê duyệt, thực hiện ký hợp đồng với các đơn vị thụ hưởng thực
hiện đề án theo đúng quy định hiện hành;
c) Quản lý kinh phí phát triển
công nghiệp hỗ trợ; Báo cáo Sở Công Thương và Sở Tài chính tình hình quản lý và
sử dụng kinh phí theo quy định;
d) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quy chế
này;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
theo dõi các đơn vị thụ hưởng sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; triển
khai thực hiện các đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ được phê duyệt; kiểm tra
hồ sơ thanh quyết toán kinh phí, mở sổ sách kế toán, hạch toán đầy đủ các khoản
thu, chi và bảo quản chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước; kịp thời phát hiện
các vi phạm báo cáo Sở Công Thương theo quy định.
6. Các tổ chức, cá nhân thực hiện
đề án
a) Tổ chức triển khai thực hiện
các đề án được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong hợp
đồng đã ký; bảo đảm sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm
về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành;
b) Cung cấp đầy đủ tài liệu,
thông tin chính xác liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định;
c) Đảm bảo tính chính xác và chịu
trách nhiệm pháp lý về các thông tin đã cung cấp, có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ,
tài liệu trong quá trình xây dựng, thực hiện đề án.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Các đơn vị, tổ chức tham gia
quản lý; các tổ chức, cá nhân có đề án được hỗ trợ từ nguồn kinh phí phát triển
công nghiệp hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công
Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Quy chế kèm theo Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND ngày 26/11/2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Chi xây dựng Chương trình
khung và biên soạn chương trình, giáo trình công nghiệp hỗ trợ theo Thông tư số
76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nội
dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp;
2. Chế độ công tác phí, tổ chức
các cuộc Hội nghị, Hội thảo, tập huấn thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ theo
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
3. Chế độ công tác phí cho các
đoàn đi nước ngoài theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà
nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí;
4. Tổ chức các lớp tập huấn về
công nghiệp hỗ trợ cho các đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước theo Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng
01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
5. Chế độ nhuận bút, thù lao
trong lĩnh vực báo chí, xuất bản theo Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng
3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí,
xuất bản;
6. Chi phí thẩm định hợp đồng
chuyển giao công nghệ theo Thông tư số 169/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử
dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ;
7. Chi phí cho các cuộc điều
tra theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia; Thông tư
37/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc
gia;
8. Chi cho việc hỗ trợ xây dựng
và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hỗ trợ xây dựng và công bố tiêu chuẩn
cơ sở về nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng; xây dựng công bố tiêu
chuẩn quốc gia về nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng phù hợp tiêu chuẩn
quốc tế theo Thông tư số 27/2020/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
và quy chuẩn kỹ thuật;
9. Chi phí phiên dịch thực hiện
theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ
chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong
nước; Thông tư số 54/2021/TT- BTC ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 35 Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng
8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chế độ tiếp khách trong nước;
10. Chi ứng dụng công nghệ
thông tin áp dụng theo Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT
ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước;
11. Chi phí nghiên cứu, báo cáo
khảo sát, báo cáo đánh giá và đưa ra các giải pháp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ
trợ theo Thông tư 03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Thông tư 02/2023/TT-BKHCN
ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn một số
nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
12. Thuê chuyên gia trong nước
và chuyên gia nước ngoài áp dụng theo Thông tư 03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
và Thông tư 02/2023/TT- BKHCN ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và công nghệ hướng dẫn một số nội dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự
toán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
13. Chi nhập dữ liệu, tạo lập các
trang siêu văn bản, tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn,
chi số hóa thông tin theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 này 11 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
14. Chi công lao động thuê
ngoài theo Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối
với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường.