ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2015/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 17 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT
ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2015-2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Luật Phòng, chống vi rút
gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh
ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg
ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày 08/10/2012 của Liên Bộ Tài
chính - Bộ Y tế quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1899/QĐ-TTg
ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Bảo đảm tài chính
cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020";
Căn cứ Nghị quyết số
203/2015/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ
13 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm
tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Long An giai đoạn 2015-2020”;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại tờ
trình số 1524/SYT-KHTC ngày 04/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Long An giai đoạn 2015-2020” (đính kèm),
với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu kế hoạch
a) Mục tiêu chung:
Đảm bảo nguồn
tài chính bền vững cho việc thực hiện thành công các mục
tiêu của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tăng dần tỷ lệ chi tiêu cho công
tác phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách địa phương bảo đảm
được nhu cầu kinh phí cho hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại tỉnh.
- Bảo đảm 80% doanh nghiệp chủ động
bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại doanh
nghiệp.
- Bảo đảm 80% số bệnh nhân nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế được chi trả theo quy định vào năm 2016 và đạt 100%
vào năm 2020.
- Tăng nguồn thu từ một số dịch vụ
phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối thu - chi cho các hoạt động của các dịch vụ
này.
2. Kinh
phí thực hiện
Dựa trên các số liệu về xu hướng lây
nhiễm HIV đến năm 2020, nếu kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS không còn, để can thiệp phòng, chống
HIV/AIDS có hiệu quả, địa phương cần cấp kinh phí giai đoạn 2015-2020 là 24,584
tỷ đồng chiếm tỷ trọng 24,71% trong tổng chi. Kinh phí phân bổ chi
tiết theo từng năm như sau:
Đơn
vị: Tỷ đồng
Nguồn
ngân sách/Năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
cộng
|
(%)
|
- Ngân sách Trung ương
|
0,709
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0,709
|
0,71
|
- Ngân sách địa phương
|
1,153
|
2,984
|
3,849
|
4,258
|
5,564
|
6,776
|
24,584
|
24,71
|
- Ngân sách các dự án
|
7,838
|
6,825
|
5,557
|
4,303
|
2,912
|
2,286
|
29,721
|
29,88
|
- Thu từ bảo hiểm y tế
|
0,644
|
0,987
|
1,325
|
1,709
|
2,146
|
2,644
|
9,455
|
9,51
|
- Thu viện phí và các nguồn khác
|
1,976
|
3,124
|
4,734
|
6,955
|
8,541
|
9,671
|
35,001
|
35,19
|
Tổng
nhu cầu
|
12,320
|
13,920
|
15,465
|
17,225
|
19,163
|
21,377
|
99,470
|
100,00
|
Trường hợp kinh phí phòng chống
HIV/AIDS được cấp lồng ghép vào Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững và xây dựng nông thôn mới, địa phương cần cấp kinh phí giai đoạn 2015-2020
là 8,975 tỷ đồng (ngân sách Trung ương năm 2015 đã phân bổ 0,709 tỷ
đồng), chiếm tỷ trọng 9,02% trong tổng chi. Kinh phí phân bổ chi tiết
theo từng năm như sau:
Đơn
vị: Tỷ đồng
Nguồn
ngân sách/Năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
cộng
|
(%)
|
- Ngân sách Trung ương
|
0,709
|
1,721
|
2,463
|
2,732
|
3,881
|
4,812
|
16,318
|
16,40
|
- Ngân sách địa phương
|
1,153
|
1,263
|
1,386
|
1,526
|
1,683
|
1,964
|
8,975
|
9,02
|
- Ngân sách các dự án
|
7,838
|
6,825
|
5,557
|
4,303
|
2,912
|
2,286
|
29,721
|
29,88
|
- Thu từ bảo hiểm y tế
|
0,644
|
0,987
|
1,325
|
1,709
|
2,146
|
2,644
|
9,455
|
9,51
|
- Thu viện phí và các nguồn khác
|
1,976
|
3,124
|
4,734
|
6,955
|
8,541
|
9,671
|
35,001
|
35,19
|
Tổng
nhu cầu
|
12,320
|
13,920
|
15,465
|
17,225
|
19,163
|
21,377
|
99,470
|
100,00
|
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với sở ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành
phố Tân An và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Y tế, Tài
chính, KH&ĐT;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Đại biểu QH tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
- TT. UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
- BHXH Long An;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3;
- Phòng: NCVX; NCKT;
- Lưu: VT, MT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020”
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16/10/2013 về việc xây
dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020”, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
thực hiện với các nội dung chính như sau:
Phần I
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS THỜI GIAN QUA
I. TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS TỈNH
LONG AN ĐẾN THÁNG 9/2014
Sau 21 năm phát hiện bệnh nhân (BN)
nhiễm HIV đầu tiên vào tháng 8/1993, đến cuối tháng 9 năm 2014, toàn tỉnh có
4.167 BN nhiễm HIV, 2.421 chuyển AIDS, 1.320 ca tử vong,
số BN còn sống đang quản lý là 1.501, trong đó 1.351 BN hiện sống ở địa phương và 150 BN ở Trường, Trại đóng trên địa bàn tỉnh, trong
đó ở Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục lao động xã hội có 34 BN (điều trị ARV 19)
và Trại giam Thạnh Hòa-Tổng cục VIII-Bộ Công an có 116 BN (điều trị ARV 56).
Cả tỉnh hiện có 15/15 huyện, thị,
thành phố với 185/192 xã, phường, thị trấn phát hiện BN nhiễm HIV chiếm tỷ lệ
96,4%.
Tại Long An số BN nhiễm HIV cao đều
tập trung tại 4 huyện giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh gồm Đức Hòa (626), Bến Lức
(554 ca), Cần Giuộc (457 ca) và Cần Đước (230 ca), ngoài ra
2 huyện, thành phố nằm dọc trục quốc lộ 1A đi về các tỉnh Tây Nam bộ số BN nhiễm HIV cũng khá cao, thành phố Tân An (372)
và Thủ Thừa (174). Các huyện vùng Đồng Tháp Mười và giáp
biên giới Campuchia số BN nhiễm HIV phát hiện ít hơn từ
30-60 BN mỗi huyện gồm: Đức Huệ, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa (Bảng 1).
Dịch HIV trong tỉnh giai đoạn
(2001-2004) trung bình phát hiện 300-500 BN mỗi năm, giai
đoạn (2005-2012) tình hình dịch ổn định trung bình 180-280 BN mỗi năm, tuy
nhiên từ năm 2009-2012 dịch có xu hướng tăng đều và liên tục, đến năm 2013 dịch
lại có xu hướng giảm.
II. ĐẶC ĐIỂM DỊCH HIV/AIDS Ở LONG AN
Dịch HIV trong
tỉnh lây lan chủ yếu qua đường máu trên đối tượng bệnh nhân nghiện chích chiếm
tỷ lệ 64,2%, đường tình dục chiếm 34,2% và mẹ nhiễm HIV truyền sang con chiếm 1,5%. Trong 2 năm (2011-2012) dịch HIV có xu hướng dịch chuyển qua
đường tình dục rất nhanh, tuy nhiên đến năm 2013-2014 số BN nhiễm HIV do hành
vi tiêm chích tăng trở lại.
Kết quả xét nghiệm HIV (XN HIV) giám sát trọng điểm (2009-2014) cho thấy sau 5 năm
(2009-2013) tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm đối tượng bệnh nhân
nghiện chích ma túy (BN NCMT) giảm đều và liên tục, tuy nhiên đến năm 2014 tỷ
lệ nhiễm HIV trên nhóm đối tượng này tăng cao đột biến (cao hơn 2013 đến 10,5%).
Đối với nhóm phụ nữ bán dâm (PNBD),
tỷ lệ nhiễm HIV diễn biến không ổn định, giai đoạn (2007-2009)
dao động từ 2-2,3%, giai đoạn (2010-2011) chiếm 0,6%, đến năm 2012 tăng cao đột
biến 2,5%, trong 2 năm 2013-2014 tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm PNBD giảm dần còn
0,5%.
Trong tổng số BN nhiễm HIV phát hiện
đến tháng 9/2014, tỷ lệ BN nam chiếm 73,8% và nữ chiếm 26,2%, tuy nhiên từ năm
2006 tỷ lệ BN nữ tăng đều và liên tục
hàng năm, đến tháng 9 năm 2014 tỷ lệ BN nam-nữ là 6.8/3.2;
đồng thời số thai phụ nhiễm HIV cũng tăng theo, trong 4 năm (2010-2013) mỗi năm
phát hiện hơn 30 trường hợp.
III. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ
(2008-2013)
1. Tình hình huy động kinh phí cho
PC HIV/AIDS (Bảng 2 và 3)
Từ năm 2012, nguồn kinh phí triển
khai hoạt động PC HIV/AIDS do các Dự án tài trợ giảm dần, đồng thời nguồn ngân
sách của Chương trình mục tiêu quốc gia thiếu hụt trầm
trọng.
a) Nguồn ngân sách Nhà nước
được cấp từ Trung ương: Nguồn kinh phí được cấp từ Trung ương thông qua Chương
trình mục tiêu Quốc gia PC HIV/AIDS từ năm 2009-2013, mỗi
năm trên 2 tỷ đồng. Đây là nguồn kinh
phí chính để triển khai Kế hoạch nhằm đạt chỉ tiêu quốc gia PC HIV/AIDS hàng năm của tỉnh, bao gồm kinh phí phân bổ cho tuyến huyện, xã
và các ngành, đoàn thể. Đến năm 2014 kinh phí được cấp
giảm 70%, do thiếu kinh phí nên nhiều
hoạt động PC HIV/AIDS ở tuyến cơ sở nhất là công tác truyền thông bị cắt bỏ, công tác dự phòng và điều trị HIV/AIDS
được duy trì bằng các nguồn kinh phí Dự án tài trợ.
b) Nguồn ngân sách Nhà nước
được địa phương cấp: Nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách địa phương chủ yếu là kinh phí hoạt
động thường xuyên và lương, phụ cấp. Ngoài ra hàng năm kinh phí địa phương cấp
để triển khai công tác XN HIV và Heroin cho thanh niên
khám tuyển nghĩa vụ quân sự khoảng 400 triệu, từ năm 2012
cấp thêm mỗi năm khoảng 580 triệu chi phụ cấp cán bộ PC HIV/AIDS tuyến xã
phường theo Thông tư liên tịch số 163/2012/TTLT-BTC-BYT. Về kinh phí hoạt động thường xuyên mỗi năm được cấp khoảng 180 triệu
đồng, với kinh phí này Trung tâm PC HIV/AIDS tỉnh không đủ
chi điện, nước, bảo trì bảo quản máy móc để xét nghiệm HIV
và CD4 phục vụ điều trị BN AIDS, kinh phí cũng không đủ chi trả các hoạt động thường xuyên và trả lương cho biên chế hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Nguồn viện trợ nước ngoài thông
qua các Dự án: Tỉnh có 3 nguồn kinh phí Dự án
chính gồm: Dự án LIFE-GAP (năm 2013 đổi tên là Dự án VAAC-US-CDC triển khai từ
năm 2004), Dự án Quỹ toàn cầu PC HIV/AIDS (2009) và Dự án
PC HIV/AIDS khu vực tiểu vùng Mê Công mở rộng (ADB tài trợ từ năm 2013). Kinh
phí các nguồn Dự án đã đóng góp cho công tác PC HIV/AIDS tại tỉnh rất lớn trong
việc triển khai để đạt các mục tiêu về chăm sóc, điều trị HIV/AIDS, can thiệp
giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV (CTGTH), dự phòng lây truyền mẹ con, tư vấn
XN HIV tự nguyện. Tuy nhiên, kể từ năm 2013 kinh phí các
Dự án đã bắt đầu giảm dần trong khi nhu cầu mở rộng các dịch vụ PC HIV/AIDS
ngày càng tăng, Dự án Quỹ toàn cầu cũng giảm một phần kinh phí và sẽ kết thúc
vào năm 2015, Dự án VAAC-US.CDC kết thúc năm 2016. Vì vậy, nếu không có giải
pháp bảo đảm tính bền vững về tài chính, sau năm 2015 hoạt
động PC HIV/AIDS sẽ gặp khó khăn, nhất là lĩnh vực chăm
sóc và điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS.
d) Nguồn bảo hiểm y tế chi trả: BHYT chưa chi trả cho các dịch vụ XN HIV cho thai
phụ và lĩnh vực XN, chăm sóc và điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS, ngoài ra đa số BN nhiễm HIV ở tỉnh chưa quan tâm mua BHYT, phần nhiều
trong số họ thuộc gia đình gặp khó khăn về tài chính.
đ) Nguồn đóng góp của người sử
dụng dịch vụ, người nhiễm HIV: Các Bộ, ngành Trung
ương chưa có chính sách thu phí BN nhiễm HIV từ XN đến
chăm sóc và điều trị ARV, điều trị Methadone, đây là thách thức lớn trong thời gian tới khi các nguồn viện trợ và Chương trình mục tiêu quốc
gia bị cắt giảm, đồng thời BHYT cũng chưa có chính sách chi trả đối với dịch vụ
dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
e) Nguồn khác: Mỗi năm, Trung tâm PC HIV/AIDS được giao chỉ tiêu thu phí XN HIV và XN
CD4 từ 30-50 triệu, chính sách thu phí này cũng chưa phù hợp vì thu không đủ bù
chi về các khoản điện, bảo trì bảo quản máy móc, chi phí
sinh phẩm và hao hụt sinh phẩm, hóa chất.
2. Tình
hình sử dụng kinh phí PC HlV/AIDS tỉnh Long An
Với nguồn kinh phí huy động từ các Dự
án, Chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn bổ sung của địa phương trên 10 tỷ
hàng năm để triển khai các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu PC HIV/AIDS dựa
theo Hợp đồng trách nhiệm với nhà tài trợ và chỉ tiêu Bộ Y tế giao hàng năm.
Việc sử dụng kinh phí trên nguyên tắc
phối hợp các hoạt động để đạt các mục tiêu đề ra trên tinh thần hiệu quả, tiết
kiệm và tuân thủ nguyên tắc tài chính hiện hành. Định kỳ đều có kiểm toán để
bảo đảm sử dụng kinh phí đúng nguyên tắc tài chính và nội dung hoạt động các Dự
án yêu cầu. Ngoài ra, các hoạt động PC HIV/AIDS đều được
giám sát hỗ trợ, kiểm tra nhằm đảm bảo các hoạt động được triển khai đúng thời
gian và đạt hiệu quả.
Tỷ lệ giải ngân các nguồn kinh phí được
cấp từ Chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí địa phương và các nguồn vốn tài
trợ đều đạt từ 80-100% hàng năm. Tuy nhiên, có một số năm
do tình hình ký kết Hợp đồng trách nhiệm giữa Tỉnh và Trung ương tiến hành chậm
trễ làm ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch, cấp kinh phí và triển khai hoạt
động nên công tác giải ngân chưa đạt chỉ tiêu.
Trước năm 2004, các hoạt động PC
HIV/AIDS ở tỉnh chủ yếu tập trung giải pháp truyền thông thay đổi hành vi nhưng
chưa chú ý các nhóm đối tượng đích có hành vi nguy cơ dễ lây nhiễm HIV trong
cộng đồng như BN NCMT, PNBD. Vì vậy, tình hình dịch HIV trong giai đoạn này
luôn ở mức cao và sự ảnh hưởng của dịch đối với các nhóm nguy cơ thấp chưa kiểm soát được.
Đến năm 2005 và những năm tiếp theo, nhờ sự hỗ trợ kinh phí và kỹ thuật từ
các Dự án cũng như Chương trình mục tiêu quốc gia, nhiều Chương trình dự phòng,
chăm sóc và điều trị được triển khai, độ bao phủ ngày càng rộng rãi. Vì vậy số lượng
người có nguy cơ dễ lây nhiễm HIV được tiếp cận với các dịch
vụ ngày càng tăng như phân phát bao cao su (BCS), bơm kim tiêm (BKT), tư vấn XN
HIV tự nguyện, chăm sóc và điều trị ARV.
Các giải pháp can thiệp PC HIV/AIDS
triển khai trong những năm qua đã có tác động rất lớn đến việc nâng cao hiểu
biết và thực hành hành vi an toàn PC HIV/AIDS, từ đó giảm mức độ ảnh hưởng của
dịch HIV trong cộng đồng.
3. Tác động của việc sử dụng kinh
phí đến việc thực hiện các Đề án thuộc Chiến lược quốc gia PC HIV/AIDS
- Công tác truyền thông, thay đổi
hành vi PC HIV/AIDS và CTGTH trên các nhóm đối tượng nguy cơ cao đã góp phần ổn
định tình hình lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
- Công tác giám sát, theo dõi
HIV/AIDS ngày càng được cải thiện, góp phần quan trọng trong việc đánh giá tình
hình dịch HIV/AIDS được chính xác, từ
đó xác định nhu cầu và mục tiêu PC HIV/AIDS hàng năm phù hợp và sát với thực tế.
- Công tác tư vấn, XN HIV góp phần
phát hiện sớm các trường hợp HIV dương tính, chuyển tiếp đến các cơ sở điều trị
ARV, qua đó góp phần cải thiện sức khỏe bệnh nhân, giảm
đáng kể trường hợp tử vong do AIDS và giảm nguy cơ lây truyền HIV trong cộng
đồng.
- Chương trình dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con được triển khai rộng khắp 15/15 huyện, thị, thành phố góp
phần giảm đáng kể sự lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.
Với sự đầu tư nguồn kinh phí hàng năm
từ các Dự án đã góp phần đạt các mục tiêu của Đề án thuộc chiến lược quốc gia
qua từng năm từ đó góp phần cùng với cả nước tiến tới thực hiện tầm nhìn “Ba
không” của Liên Hiệp Quốc: Không còn người nhiễm HIV mới,
không còn người tử vong do AIDS và không còn phân biệt đối
xử với người nhiễm HIV.
Phần II
KẾ HOẠCH KINH PHÍ
TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2015-2020
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật phòng, chống vi rút gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày
29/6/2006.
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày
23/11/2009.
- Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày
26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
- Thông tư liên tịch số
163/2012/TTLT-BTC-BYT ngày 08/10/2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Y tế quy định
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015.
- Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày
25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng,
chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
- Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày
16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Bảo
đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020".
- Hướng dẫn số 999/HD-BYT ngày
18/12/2013 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn triển khai thực
hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2014-2020 tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016-2020.
- Quyết định số
1632/QĐ-UBND ngày 28/5/2012 của UBND tỉnh ban hành về việc thành lập Ban chỉ
đạo phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn tỉnh
Long An theo Quyết định số 61/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 5031/2005/QĐ-UBND
ngày 23/12/2005 của UBND tỉnh ban hành về việc thành lập Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS trực thuộc Sở Y tế.
- Quyết định số 99/QĐ-SYT ngày
13/02/2014 của Sở Y tế về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Long An;
- Quyết định số 861/QĐ-SYT ngày
04/9/2013 của Sở Y tế ban hành về việc thành lập Phòng điều
trị Methadone thuộc Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS.
II. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH DỊCH
HIV/AIDS TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020
Từ năm 1993-2013 tổng số BN nhiễm HIV
mới phát hiện là 3.994, từ năm 2013, dịch HIV trong tỉnh
không gia tăng số ca nhiễm mới nhưng có những yếu tố nguy cơ tác động đến sự bùng phát dịch trở lại. Tỷ lệ nhiễm
HIV trên nhóm phụ nữ tăng liên tục và nhất là số thai phụ phát hiện nhiễm HIV
hàng năm vẫn còn cao. Nếu duy trì tất cả các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS (PC HIV/AIDS) như hiện nay như: tăng cường công tác
truyền thông, tăng độ bao phủ Chương trình CTGTH, điều trị
ARV sớm cho BN nhiễm HIV, điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ
sang con và mở rộng dịch vụ điều trị Methadone thì có thể giảm số BN nhiễm HIV
mới hàng năm khoảng 10%, ước tính số lượng BN nhiễm HIV cả tỉnh đến năm 2020
hơn 5.000 BN.
III. QUAN ĐIỂM VỀ BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT
ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS, GIAI ĐOẠN 2015-2020
- Bảo đảm đầu tư các nguồn lực cho PC
HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa công tác PC HIV/AIDS,
trong đó tập trung đầu tư cho các hoạt động thiết yếu,
mang tính bền vững, lâu dài, có hiệu quả cao bao gồm dự phòng và chăm sóc, điều
trị HIV/AIDS là chủ đạo.
- Chủ động bố trí ngân sách thích hợp
nhằm bảo đảm tài chính cho các hoạt động PC HIV/AIDS tại
Tỉnh.
- Xây dựng, triển khai các mô hình
cung cấp dịch vụ, các hoạt động PC HIV/AIDS theo hướng chi phí - hiệu quả.
- PC HIV/AIDS là một nhiệm vụ quan
trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả
các cấp ủy Đảng, các sở ngành, chính quyền các cấp và là bổn phận, trách nhiệm
của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng.
IV. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho
việc thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc
gia PC HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng dần tỷ lệ chi tiêu cho công
tác PC HIV/AIDS từ ngân sách địa phương bảo đảm được nhu cầu kinh phí cho hoạt
động PC HIV/AIDS tại tỉnh.
- Bảo đảm 80% doanh nghiệp chủ
động bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động PC HIV/AIDS tại doanh nghiệp.
- Bảo đảm 80% số BN nhiễm HIV
có thẻ BHYT được chi trả theo quy định vào năm 2016 và đạt 100% vào năm
2020;
- Tăng nguồn thu từ một số dịch vụ PC
HIV/AIDS để tự cân đối thu - chi cho các hoạt động của các dịch vụ này.
V. NHU CẦU KINH PHÍ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG PC HIV/AIDS
GIAI ĐOẠN 2015-2020 (Bảng
4)
Tại Long An, dựa trên các số liệu về
xu hướng lây nhiễm HIV đến năm 2020, để can thiệp PC HIV/AIDS có hiệu quả, kinh
phí ước tính cần hoạt động là 99,470 tỷ đồng, trung bình mỗi năm trên 16,578 tỷ. Nguồn kinh phí huy động từ ngân sách Trung ương 16,318 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 16,40%, nguồn kinh phí địa phương 8,975 tỷ (9,02%), ngân sách các dự
án (chủ yếu hỗ trợ thuốc men) 29,721 tỷ (29,88%), thu từ
bảo hiểm y tế 9,455 tỷ (9,51%), thu viện phí và các nguồn khác 35,001
tỷ (35,19%).
Với tổng nhu cầu kinh phí 99,470 tỷ,
trong đó ước tính chi cho Đề án dự phòng lây nhiễm HIV là 46,584 tỷ đồng, chiếm
47%; chăm sóc điều trị 49,366 tỷ đồng chiếm 50%; Tăng cường năng lực hệ thống
phòng, chống HIV/AIDS 0,703 tỷ đồng, chiếm 1%; Theo dõi, giám sát, đánh giá
HIV/AIDS 2,817 tỷ đồng, chiếm 3%.
Thực tế, công tác xây dựng Kế hoạch
thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh
Long An giai đoạn 2015-2020” được triển khai từ năm 2013 theo Quyết định số
1899/QĐ-TTg ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch
thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai
đoạn 2013-2020.
Ngày 05/8/2014, Thủ tướng Chính phủ
tiếp tục ban hành Chỉ thị số 23/CT-TTg về việc lập Kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, theo đó giai đoạn 2016-2020 chỉ
thực hiện 2 Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Xây dựng nông
thôn mới. Vì vậy, nếu kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS không còn, để can thiệp phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả, địa phương
cần cấp kinh phí giai đoạn 2015-2020 là 24,584 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24,71%
trong tổng chi. Kinh phí phân bổ chi tiết theo từng năm như sau:
Đơn
vị: Tỷ đồng
Nguồn
ngân sách/Năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
cộng
|
(%)
|
- Ngân sách Trung ương
|
0,709
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0,709
|
0,71
|
- Ngân sách địa phương
|
1,153
|
2,984
|
3,849
|
4,258
|
5,564
|
6,776
|
24,584
|
24,71
|
- Ngân sách các dự án
|
7,838
|
6,825
|
5,557
|
4,303
|
2,912
|
2,286
|
29,721
|
29,88
|
- Thu từ bảo hiểm y tế
|
0,644
|
0,987
|
1,325
|
1,709
|
2,146
|
2,644
|
9,455
|
9,51
|
- Thu viện phí và các nguồn khác
|
1,976
|
3,124
|
4,734
|
6,955
|
8,541
|
9,671
|
35,001
|
35,19
|
Tổng
nhu cầu
|
12,320
|
13,920
|
15,465
|
17,225
|
19,163
|
21,377
|
99,470
|
100,00
|
Trường hợp kinh phí phòng chống
HIV/AIDS được cấp lồng ghép vào Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới, địa phương cần cấp kinh phí
giai đoạn 2015-2020 là 8,975 tỷ đồng (ngân sách Trung ương năm 2015 đã
phân bổ 0,709 tỷ đồng), chiếm tỷ trọng 9,02% trong tổng chi. Kinh phí phân bổ chi tiết theo từng năm như sau:
Đơn
vị: Tỷ đồng
Nguồn
ngân sách/Năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng cộng
|
(%)
|
- Ngân sách Trung ương
|
0,709
|
1,721
|
2,463
|
2,732
|
3,881
|
4,812
|
16,318
|
16,40
|
- Ngân sách địa phương
|
1,153
|
1,263
|
1,386
|
1,526
|
1,683
|
1,964
|
8,975
|
9,02
|
- Ngân sách các dự án
|
7,838
|
6,825
|
5,557
|
4,303
|
2,912
|
2,286
|
29,721
|
29,88
|
- Thu từ bảo hiểm y tế
|
0,644
|
0,987
|
1,325
|
1,709
|
2,146
|
2,644
|
9,455
|
9,51
|
- Thu viện phí và các nguồn khác
|
1,976
|
3,124
|
4,734
|
6,955
|
8,541
|
9,671
|
35,001
|
35,19
|
Tổng
nhu cầu
|
12,320
|
13,920
|
15,465
|
17,225
|
19,163
|
21,377
|
99,470
|
100,00
|
Phần III
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. ĐỊNH HƯỚNG CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Nhóm giải pháp về huy động kinh
phí
- Tăng cường đầu tư ngân sách Nhà
nước ở địa phương cho các hoạt động thiết yếu, có hiệu quả để bảo đảm tính bền
vững của các hoạt động PC HIV/AIDS.
- Tăng tính chủ động của các sở
ngành, đoàn thể trong việc huy động và cân đối, phân bổ kinh phí cho các hoạt
động PC HIV/AIDS thuộc phạm vi quản lý.
- Phát huy vai trò chủ động và trách
nhiệm của địa phương trong đầu tư cho PC HIV/AIDS.
+ Xem xét ban hành các cơ chế chính
sách về vai trò, trách nhiệm của tỉnh trong việc lập kế hoạch và phân bổ ngân
sách cho các hoạt động PC HIV/AIDS.
+ Xem xét ban hành các cơ chế chính
sách về vai trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch và
phân bổ kinh phí hàng năm cho các hoạt động PC HIV/AIDS đối với người lao động
của doanh nghiệp.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ PC HIV/AIDS
là một trong những mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, tiến tới đưa các hoạt động PC HIV/AIDS thành các hoạt động thường xuyên, liên tục trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PC HIV/AIDS tại
nơi làm việc.
- Rà soát và đề nghị sửa đổi, bổ sung
văn bản có liên quan, như hướng dẫn thu nhập chịu thuế, đề xuất nội dung chi,
mức chi của các hoạt động PC HIV/AIDS tại nơi làm việc.
- Tăng cường chi trả các dịch vụ PC
HIV/AIDS bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ chăm sóc, điều trị
HIV/AIDS.
+ Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ
điều trị HIV/AIDS theo hướng đẩy mạnh sự tham gia của BHYT
đối với các dịch vụ được cung cấp.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện BHYT
nhằm tăng tính chủ động trong việc mở rộng độ bao phủ của BHYT đối với các dịch
vụ PC HIV/AIDS.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và
hỗ trợ BN nhiễm HIV tham gia BHYT.
+ Triển khai thí điểm tiếp thị xã hội
BCS, BKT và từng bước mở rộng độ bao phủ ở các vùng trọng điểm về tình hình lây
nhiễm HIV.
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hóa Chương
trình điều trị Methadone theo Nghị định số 96/2012/NĐ-CP, trong đó ngân sách
Nhà nước chỉ hỗ trợ cho một số BN quy định tại Khoản 2 Điều 23, phân cấp tổ
chức chương trình và chủ động bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương và
các nguồn khác.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát xử phạt vi phạm hành chính trong công tác PC HIV/AIDS theo quy định và đề
xuất cơ chế sử dụng nguồn thu từ hoạt động này.
2. Nhóm giải pháp quản lý và sử dụng
hiệu quả nguồn kinh phí
- Hoàn thiện cơ chế điều phối, phân
bổ nhằm kiểm soát hiệu quả nguồn kinh phí huy động được.
+ Đẩy mạnh tính chủ động của tỉnh
trong việc điều phối, phân bổ và sử dụng nguồn lực.
+ Tập trung ưu tiên kinh phí phân bổ
cho các nhiệm vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS.
+ Tăng cường cơ chế trao đổi thông
tin giữa các cơ quan đầu mối về PC HIV/AIDS, các sở ngành, các nhà tài trợ và
liên tục cập nhật về các lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cần ưu tiên can thiệp
nhằm chủ động bố trí và điều phối nguồn lực cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám
sát sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí.
+ Tăng cường vai trò giám sát của Ban
chỉ đạo PC AIDS và PC tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh đối với việc thực hiện các
giải pháp huy động, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính cho PC HIV/AIDS;
+ Sở Y tế phối hợp với các cơ quan
liên quan tiến hành kiểm tra, giám sát định kỳ công tác quản lý tài chính của
các Chương trình, Dự án và của các cơ quan, đơn vị tham gia PC HIV/AIDS.
- Thực hiện các giải pháp quản lý
Chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực.
+ Củng cố, kiện toàn bộ máy và nâng
cao năng lực các cơ quan đầu mối về PC HIV/AIDS tại các
tuyến nhằm tăng cường điều phối tập
trung và có hiệu quả các nguồn kinh phí cho các hoạt động PC HIV/AIDS tại các
cấp, các ngành.
+ Định kỳ nghiên cứu xác định các ưu
tiên trong PC HIV/AIDS để có sự phân bổ kinh phí hợp lý.
+ Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong
PC HIV/AIDS, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm chi tiêu
trong PC HIV/AIDS.
+ Rà soát và đề nghị bổ sung, sửa
đổi, ban hành mới các cơ chế, chính sách và các hướng dẫn đưa công tác PC
HIV/AIDS thành nhiệm vụ thường xuyên.
+ Thiết lập và mở rộng các mô hình
cung cấp dịch vụ có tính chi phí - hiệu quả. Mở rộng các hình thức cung cấp
dịch vụ PC HIV/AIDS, tạo điều kiện cho BN nhiễm HIV được
tiếp cận sớm với các dịch vụ, đặc biệt là điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
+ Huy động các tổ chức xã hội, các tổ
chức dựa vào cộng đồng tham gia cung cấp các dịch vụ PC HIV/AIDS bằng nguồn
kinh phí tự huy động được (từ các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, các nhà
tài trợ khác);
+ Lồng ghép các hoạt động PC HIV/AIDS
vào các hệ thống, thiết chế kinh tế -
xã hội hiện có, đặc biệt là hệ thống
y tế và các Chương trình, Dự án phát triển kinh tế - xã hội, các phong trào,
các cuộc vận động quần chúng của tỉnh.
3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng
lực quản lý Chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử
dụng nguồn kinh phí
- Tăng cường năng lực tổ chức, điều
hành và phân tích chính sách.
+ Giao ban định kỳ nhằm cung cấp thông tin, chia sẻ kinh nghiệm về tổ chức điều hành, quản lý
hoạt động PC HIV/AIDS cho thành viên Ban chỉ đạo PC AIDS
các cấp.
+ Tổ chức cho các thành viên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động và sử dụng nguồn lực cho công tác PC
HIV/AIDS tại các tuyến theo ngành dọc.
+ Tập huấn nâng cao năng lực tham
mưu, tổ chức, điều hành và phân tích chính sách cho các cơ
quan, cán bộ trực tiếp giúp việc cho Ban chỉ đạo các cấp.
- Tăng cường năng lực đảm bảo nguồn
tài chính cho việc thực hiện mục tiêu chiến lược.
+ Tổ chức hội nghị và hội thảo chuyên
đề về nhu cầu nguồn lực tổng thể cho
các hoạt động PC HIV/AIDS thuộc phạm vi quản lý và đề xuất giải pháp huy động
nguồn lực tài chính.
+ Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn,
lớp tập huấn chuyên về năng lực lập kế hoạch, xác định nhu
cầu nguồn lực dựa vào bằng chứng, năng lực huy động và sử
dụng hiệu quả nguồn tài chính.
+ Hội thảo/hội nghị chuyên đề về huy
động nguồn lực từ các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các
tổ chức tôn giáo và nhân dân để đảm
bảo nguồn lực thực hiện chiến lược.
+ Tập huấn cho các cơ sở cung cấp
dịch vụ liên quan HIV/AIDS về các chính sách BHYT cho BN
nhiễm HIV, truyền thông cho BN và thân nhân tham gia BHYT.
- Hoàn thiện quy trình quyết toán,
giám sát hỗ trợ quá trình quyết toán kinh phí tại các đơn vị.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành
có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Đề án này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất tổng dự toán ngân sách Nhà
nước hàng năm cho hoạt động PC HIV/AIDS, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân
dân theo lộ trình tăng dần ngân sách địa phương qua các năm để bảo đảm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc
gia PC HIV/AIDS đến năm 2020.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở ngành có liên quan tiếp
tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính cụ thể cho các hoạt
động PC HIV/AIDS, bao gồm cả việc huy động các nguồn viện trợ mới.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành
là thành viên của Ban chỉ đạo PC AIDS và PC tệ nạn ma túy, mại dâm và các cơ
quan liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Đề án
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và
giám sát việc triển khai Đề án; định kỳ báo cáo Hội đồng
nhân dân, UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Đề án.
- Theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm
tra tình hình thực hiện Đề án của các sở ngành, đoàn thể tại tỉnh.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và khả năng cân đối ngân sách tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí hàng năm để thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp Sở Y tế tổ chức kiểm tra,
giám sát định kỳ, đột xuất tình hình huy động, quản lý và sử dụng kinh phí PC
HIV/AIDS của các đơn vị bảo đảm đúng mục tiêu, nhiệm vụ; sử dụng có hiệu quả
kinh phí và tuân thủ các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy
động nguồn vốn cho các hoạt động PC HIV/AIDS.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia PC HIV/AIDS và vốn đầu tư phát triển phục vụ cho hoạt động PC
HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các
sở ngành liên quan triển khai công tác xúc tiến đầu tư cho
các hoạt động PC HIV/AIDS.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện lồng ghép với các
hoạt động PC HIV/AIDS khi xây dựng kế hoạch các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh, đảm bảo theo đúng các nguyên tắc được quy định
tại Điều 19 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ về việc lồng ghép hoạt động PC HIV/AIDS với các Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
sở ngành liên quan và các địa phương xây dựng cơ chế, giải
pháp cụ thể huy động tài chính cho công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về PC HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng và
thông tin tuyên truyền ở cơ sở theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin, báo chí trong tỉnh thực hiện thông tin, truyền thông về PC HIV/AIDS
như một hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan, đơn vị và bằng nguồn ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây
dựng và ban hành cơ chế, chính sách tài chính, chi tiêu cho truyền thông PC HIV/AIDS trên phương tiện truyền thông đại
chúng bằng các nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị truyền thông.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
cơ chế sử dụng nguồn kinh phí xã hội hóa trong hoạt động tuyên truyền về PC
HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020.
5. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Chỉ đạo hướng dẫn xây dựng kế hoạch
huy động nguồn kinh phí triển khai các hoạt động PC HIV/AIDS trong trường học.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng và ban hành cơ chế, chính
sách tài chính, chi tiêu cho PC HIV/AIDS trong các nhà trường bằng nguồn kinh
phí thường xuyên của các nhà trường theo thẩm quyền.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Long An, Sở Tài chính, Ngân hàng
Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Long An và các cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng, trình các cấp có
thẩm quyền ban hành cơ chế, chính
sách hỗ trợ cho vay vốn, tổ chức tạo việc làm đối với BN nhiễm HIV, người bị
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và BN điều trị Methadone; tạo điều kiện cho họ có thể tự
chi trả một phần chi phí dịch vụ.
- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị
tạo điều kiện cho BN nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng
bởi HIV/AIDS tiếp cận được các chính sách xã hội hiện hành.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng
dẫn các cơ quan trực thuộc thực hiện chi trả một số dịch vụ PC HIV/AIDS qua hệ
thống BHYT.
- Đẩy mạnh và mở rộng việc cung cấp
dịch vụ khám chữa bệnh đối với BN nhiễm HIV/AIDS thông qua
hệ thống BHYT.
8. Các sở ngành, cơ quan khác của tỉnh
- Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí
PC HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả, thanh quyết toán
theo đúng quy định hiện hành.
- Ngoài nguồn kinh phí được giao, chủ
động huy động nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để bổ
sung nguồn tài chính cho PC HIV/AIDS.
- Có cơ chế, chính sách, quy định đưa
hoạt động PC HIV/AIDS theo quy định của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ở người (HIV/AIDS) vào kế hoạch công tác, bao gồm kế
hoạch kinh phí thường xuyên của sở ngành,
đoàn thể, cơ quan, đơn vị.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
- Chủ động tham gia triển khai thực
hiện Đề án này theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động được phân công.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành đoàn thể trong tỉnh nhằm tuyên truyền, vận động thúc đẩy phong trào “Toàn dân tham gia
PC HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”. Xây dựng và nhân
rộng các mô hình hiệu quả trong PC HIV/AIDS ở địa phương. Tham gia hoạt động PC HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của
người dân về công tác PC HIV/AIDS nhằm khuyến khích mỗi người dân tự giác tham gia các hoạt động PC HIV/AIDS tại
địa bàn dân cư thông qua cuộc vận động “Toàn dân tham gia PC HIV/AIDS tại
cộng đồng dân cư” và các phong trào thi đua yêu nước của các tầng lớp
nhân dân.
10. UBND các huyện, thị xã Kiến Tường,
thành phố Tân An
- Chỉ đạo lồng ghép, phối hợp và điều
hành thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Đề án này với các chương trình, dự
án khác trên địa bàn do địa phương quản lý.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
kinh phí hiệu quả, không để thất thoát, thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy
định về tài chính hiện hành.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án trên địa bàn huyện,
thị, thành phố.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
với Hội đồng nhân dân cấp huyện và Sở Y tế để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Đề án này.
1. Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện các hoạt động triển khai thực hiện kế hoạch này
được sử dụng từ nguồn:
- Chương trình mục tiêu quốc gia PC
HIV/AIDS.
- Ngân sách chi thường xuyên của đơn
vị.
- Ngân sách địa phương cấp bổ sung để
triển khai các hoạt động PC HIV/AIDS.
- Nguồn viện trợ và các nguồn hợp
pháp khác.
2. Sử dụng kinh phí: Các đơn vị được phân công lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và dự toán
ngân sách gửi về Sở Y tế để tổng hợp và phối hợp với Sở
Tài chính thống nhất trình lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt theo các quy định hiện
hành./.
Bảng 1: Số trường hợp HIV/AIDS tỉnh Long An (8/1993-9/2014)
Địa
phương
|
Số
xã phát hiện HIV
|
HIV
|
AIDS
|
TỬ
VONG
|
Tổng
số bệnh nhân còn sống đang quản lý
|
1. Đức Hòa
|
20/20
|
626
|
334
|
181
|
354
|
2. Bến Lức
|
15/15
|
554
|
306
|
179
|
275
|
3. Cần Giuộc
|
17/17
|
457
|
271
|
154
|
177
|
4. TP Tân An
|
14/14
|
372
|
235
|
151
|
140
|
5. Cần Đước
|
17/17
|
230
|
148
|
97
|
116
|
6. Thủ Thừa
|
12/13
|
174
|
96
|
56
|
78
|
7. Châu Thành
|
13/13
|
136
|
93
|
46
|
71
|
8. Tân Trụ
|
11/11
|
88
|
70
|
51
|
34
|
9. Đức Huệ
|
11/11
|
79
|
46
|
28
|
21
|
10. Vĩnh Hưng
|
10/10
|
55
|
34
|
14
|
18
|
11. TX Kiến Tường
|
07/08
|
49
|
39
|
21
|
20
|
12. Tân Hưng
|
10/12
|
42
|
24
|
17
|
15
|
13. Tân Thạnh
|
13/13
|
36
|
20
|
11
|
11
|
14. Thạnh Hóa
|
08/11
|
33
|
25
|
19
|
13
|
15. Mộc Hóa
|
07/07
|
16
|
11
|
4
|
8
|
TS BN Long An
|
|
2.947
|
1.752
|
1.029
|
1.351
|
TS BN ngoài tỉnh
|
|
1.220
|
669
|
291
|
|
TT CB GD LĐ XH
|
|
|
|
|
34
|
TRẠI GIAM TC VIII
|
|
|
|
|
116
|
Tổng
cộng
|
185/192
|
4.150
|
2.418
|
1.320
|
1.501
|
Bảng
2: Tổng kinh phí huy động được giai đoạn 2008-2013 (theo nguồn)
Đơn
vị tính: x1.000 đồng
Nguồn NS/Năm
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
CTMTQG (*)
|
1.422.000
|
2.973.000
|
2.760.000
|
2.042.000
|
2.507.000
|
2.175.000
|
NS địa phương
|
1.047.069
|
1.267.265
|
1.482.041
|
1.908.138
|
2.250.632
|
2.662.870
|
Dự án viện trợ
|
1.609.155
|
3.269.295
|
7.231.929
|
9.947.620
|
12.213.199
|
5.692.836
|
Bảo hiểm y tế
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Thu phí dịch vụ
|
-
|
-
|
-
|
219.551
|
203.142
|
54.280
|
TỔNG
CỘNG
|
4.078.224
|
7.509.560
|
11.473.970
|
14.117.309
|
17.173.973
|
10.584.986
|
(*)
Nguồn: Quyết định phân bổ kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS từ 2008 đến
2013 của Sở Y tế
Bảng 3: Kinh phí huy động được giai đoạn 2008-2013 (theo 4 Đề án)
Đơn
vị tính: x1.000 đồng
Nội
dung
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
Dự phòng lây nhiễm HIV
|
1.309.375
|
1.700.830
|
2.636.099
|
4.640.609
|
7.284.116
|
2.580.792
|
Chăm sóc và điều trị
|
996.310
|
2.123.380
|
4.789.437
|
5.746.723
|
5.781.989
|
4.398.741
|
Theo dõi giám sát và đánh giá
|
987.150
|
1.239.750
|
1.568.195
|
2.042.021
|
2.151.970
|
1.900.287
|
Tăng cường năng lực
|
785.389
|
2.445.600
|
2.480.239
|
1.687.956
|
1.955.898
|
1.705.166
|
TỔNG CỘNG
|
4.078.224
|
7.509.560
|
11.473.970
|
14.117.309
|
17.173.973
|
10.584.986
|
Bảng
4. Tổng ngân sách cần huy động từ các nguồn để triển khai các Đề án Chiến lược
quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020 tỉnh Long An
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn
ngân sách/Năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
cộng
|
(%)
|
Tổng
nhu cầu
|
12,320
|
13,920
|
15,465
|
17,225
|
19,163
|
21,377
|
99,523
|
100
|
- Ngân sách trung ương
|
0,709
|
1,721
|
2,463
|
2,732
|
3,881
|
4,812
|
16,317
|
16,4
|
- Ngân sách địa phương
|
1,153
|
1,263
|
1,386
|
1,526
|
1,683
|
1,964
|
8,975
|
9,0
|
- Ngân sách các dự án
|
7,838
|
6,825
|
5,557
|
4,303
|
2,912
|
2,286
|
29,721
|
29,9
|
- Thu từ bảo hiểm y tế
|
0,644
|
0,987
|
1,325
|
1,709
|
2,146
|
2,644
|
9,455
|
9,5
|
- Thu viện phí và các nguồn khác
|
1,976
|
3,124
|
4,734
|
6,955
|
8,541
|
9,671
|
35,001
|
35,2
|