BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 392/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRANG BỊ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN CƯỚC PHÍ ĐIỆN
THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số
78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và
điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
179/2002/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội ban hành
kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
168/2005/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng
và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội ban hành kèm theo
Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 29/2003/TT-BTC
ngày 14 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện
thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị xã hội;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kế
hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế trang
bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại
di động đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Bãi bỏ Quyết định số 131/QĐ-BTP ngày 23
tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ,
công chức trong ngành Tư pháp.
Khi các văn bản là căn cứ ban hành
Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch -
Tài chính và Thủ thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Bộ (để đăng tải);
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
QUY CHẾ
TRANG BỊ, SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN CƯỚC PHÍ ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ
RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
THUỘC BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 392/QĐ-BTP ngày 02 tháng 03
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di
động.
2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ,
công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các ban quản lý dự
án, chương trình thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nguyên
tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện
thoại di động
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện
thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động quy định tại Quy chế này được
sử dụng làm căn cứ để trang bị, khoán kinh phí sử dụng, quản lý, sử dụng điện
thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động.
2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện
thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động được xác định theo từng chức
danh. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh thì áp dụng tiêu chuẩn, định mức
của chức danh có tiêu chuẩn, định mức sử dụng cao nhất. Khi người tiền nhiệm
nghỉ hưu hoặc chuyển công tác mà điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại
di động đã trang bị chưa đủ điều kiện thanh lý theo quy định thì người thay thế
tiếp tục sử dụng, không trang bị mới.
3. Số lượng và đơn giá điện thoại
công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động trang bị tại Quy chế này là mức tối
đa.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cán bộ, công chức được trang bị 01 máy điện
thoại cố định tại nhà riêng, bao gồm:
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
2. Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự;
4. Các Giáo sư được Nhà nước Việt Nam
công nhận một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Được Nhà nước trao tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh.
- Được Nhà nước phong tặng danh hiệu
Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân.
Đối với các Giáo sư đã nghỉ hưu,
nhưng đang làm Chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ nếu có một trong
các tiêu chuẩn trên cũng thuộc đối tượng áp dụng tại Quy chế này.
5. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng các Cục thuộc
Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Tổng biên tập
Báo Pháp luật Việt Nam, Tổng biên tập Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hiệu trưởng
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giám đốc Học viện Tư pháp, Giám đốc Nhà xuất bản Tư
pháp và các chức danh tương đương khác có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,0
đến dưới 1,2.
Điều 4. Các cán bộ, công chức nêu tại Khoản 1 đến Khoản
4 Điều 3 Quy chế này, ngoài việc được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại
nhà riêng còn được trang bị 01 máy điện thoại di động.
Điều 5. Kinh phí
trang cấp, lắp đặt, sửa chữa
1. Cơ quan quản lý cán bộ cấp một khoản
tiền ban đầu cho cán bộ, công chức được tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định
tại nhà riêng, điện thoại di động quy định tại Điều 3, Điều 4 theo mức sau:
a) Tiền mua máy: 300.000 đồng/máy đối
với máy điện thoại cố định và 3.000.000 đồng/máy đối với máy điện thoại di động.
b) Cán bộ, công chức được trang bị điện
thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động tự ký hợp đồng lắp đặt với cơ
quan bưu điện. Chi phí lắp đặt máy, chi phí hòa mạng (hoặc
cài đặt) được cơ quan quản lý cán bộ, công chức thanh toán theo hóa đơn của cơ
quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.
c) Các khoản chi phí sửa chữa, thay
thế khi điện thoại hư hỏng không thể sửa chữa, được ngân
sách nhà nước thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản của nhà nước.
2. Cán bộ được trang bị điện thoại cố
định tại nhà riêng, điện thoại di động sau khi ký kết hợp đồng lắp đặt điện thoại
với cơ quan bưu điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản kết quả thực hiện
trang bị máy điện thoại về: thời gian hợp đồng có hiệu lực, số điện thoại liên
lạc và loại máy điện thoại trang bị (tên máy và số hiệu sản xuất của máy) để
theo dõi, quản lý.
3. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức
có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc trang bị điện thoại cho các cán bộ, công chức
được trang bị điện thoại theo các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 6. Thanh
toán cước phí sử dụng điện thoại
Hàng tháng, cùng với kỳ trả lương, cơ
quan quản lý cấp tiền cho cán bộ, công chức được tiêu chuẩn trang bị điện thoại
công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động để thanh toán cước phí sử dụng điện
thoại (kể cả tiền thuê bao) theo mức như sau:
1. Đối với Bộ trưởng: mức thanh toán
300.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố định và 500.000 đồng/tháng đối với điện
thoại di động.
2. Đối với các cán bộ, công chức quy
định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3: mức thanh toán 200.000 đồng/tháng đối
với điện thoại cố định và 400.000 đồng/tháng đối với điện thoại di động.
3. Đối với các cán bộ, công chức quy
định tại Khoản 5 Điều 3: mức thanh toán 100.000 đồng/tháng đối với điện thoại cố
định.
4. Trường hợp cơ quan quản lý cán bộ,
công chức đã lấy hợp đồng lắp đặt điện thoại với cơ quan bưu điện cho cán bộ,
công chức có tiêu chuẩn được trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện
thoại di động thì làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình
cán bộ, công chức đó để cá nhân thanh toán trực tiếp tiền cước sử dụng điện thoại
với cơ quan bưu điện.
Trường hợp cán bộ, công chức quy định
tại Điều 3 của Quy chế này được Bộ trưởng quyết định bằng văn bản giao nhiệm vụ
trực tiếp tham gia công tác tìm kiếm, phòng chống bão lũ, khắc phục thiên tai
thì trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được thanh toán cước phí điện thoại theo
thực tế đã sử dụng trên cơ sở hóa đơn thanh toán của bưu điện. Thời gian được
thanh toán cước phí sử dụng điện thoại tính từ khi nhận quyết định giao nhiệm vụ
(tính từ đầu tháng) đến khi hoàn thành nhiệm vụ (tính đến hết tháng).
Điều 7. Các trường
hợp đặc biệt được trang bị và thanh toán cước phí sử dụng điện thoại di động
1. Căn cứ vào tính chất và yêu cầu
công tác, các cán bộ, công chức dưới đây được trang bị 01 máy điện thoại di động
mức 2.000.000 đồng:
a) Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng các Cục thuộc
Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Tổng biên tập
Báo Pháp luật Việt Nam, Tổng biên tập Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hiệu trưởng
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giám đốc Học viện Tư pháp, Giám đốc Nhà xuất bản Tư
pháp và các chức danh tương đương khác có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,0
đến dưới 1,2.
b) Vụ trưởng và các chức danh tương
đương thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Phó Chánh Văn phòng Bộ;
d) Phó Cục trưởng Cục Công tác phía
Nam;
đ) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Hiệu trưởng các Trường Trung cấp
luật;
g) Thư ký lãnh đạo Bộ;
h) Công chức phụ trách công tác lễ
tân đoàn vào, đoàn ra thuộc Vụ Hợp tác quốc tế;
i) Đội trưởng Đội xe Văn phòng Bộ;
k) Lái xe cho Lãnh đạo Bộ;
l) Lái xe cho Tổng cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự.
2. Mức thanh toán cước phí sử dụng điện
thoại hàng tháng
a) Cán bộ, công chức được quy định tại
điểm a Khoản 1 Điều này được thanh toán mức 250.000 đồng/tháng;
b) Cán bộ, công chức được quy định tại
các điểm b đến điểm e Khoản 1 Điều này được thanh toán mức 200.000 đồng/tháng;
c) Cán bộ, công chức được quy định tại
các điểm g đến điểm l Khoản 1 Điều này được thanh toán mức 100.000 đồng/tháng.
Điều 8. Quy định
đối với trường hợp cán bộ, công chức được tiêu chuẩn trang bị điện thoại khi
chuyển sang đảm nhiệm công tác mới, nghỉ hưu, nghỉ công tác
1. Cán bộ, công chức chuyển sang cơ
quan khác công tác mà ở vị trí công tác mới vẫn được tiêu chuẩn sử dụng điện
thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động thì cơ quan cũ thanh toán cước
phí sử dụng điện thoại cho cán bộ, công chức đến hết tháng khi chuyển đi.
2. Cán bộ, công chức khi chuyển sang
đảm nhiệm công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại di động thì
không được thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại sau khi có quyết định nghỉ
công tác.
3. Cán bộ, công chức lãnh đạo thuộc
các đối tượng quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 3, khi nghỉ hưu, nghỉ công
tác được cơ quan quản lý tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định
tại nhà riêng trong thời gian 03 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ
công tác.
Điều 9. Nguồn
kinh phí
1. Đối với cơ quan hành chính, kinh
phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại công vụ cho
các cán bộ, công chức quy định tại Điều 3, Điều 6, Điều 7 do đơn vị tự bảo đảm
trong phạm vi kinh phí được giao khoán.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp có
thu, kinh phí lắp đặt và thanh toán tiền cước phí sử dụng, điện thoại công vụ tại
nhà riêng và điện thoại di động do đơn vị tự bảo đảm trong nguồn tài chính của
đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính
Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm
kiểm tra việc trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại
nhà riêng, điện thoại di động bảo đảm theo đúng tiêu chuẩn, định mức thanh toán
theo Quy chế này, định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị dự toán
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến tất cả cán bộ, công chức trong cơ quan,
đơn vị và quy định cụ thể đối tượng được trang bị điện thoại cố định tại nhà
riêng, điện thoại di động, mức thanh toán tiền mua máy và khoán cước phí hàng
tháng trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị./.