BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 385/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO PHÉP ĐỔI
TÊN QUỸ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM THÀNH QUỸ CHĂM SÓC VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ
NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ CHĂM SÓC VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ
NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị
định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
quy
định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị
định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
quy
định
về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Theo đề nghị của
Hội đồng quản lý Quỹ Chăm sóc người cao tuổi Việt Nam và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi
chính
phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho
phép đổi tên Quỹ Chăm sóc người cao tuổi Việt Nam thành Quỹ Chăm sóc và Phát
huy vai trò người cao tuổi Việt Nam và công nhận Điều lệ Quỹ Chăm sóc và Phát
huy vai trò người cao tuổi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định này. Quỹ được
phép hoạt động sau khi được Bộ Nội vụ công nhận thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Chăm sóc và
Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và
Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng
(để b/c);
- Thứ trưởng
Trần Anh
Tuấn;
- Bộ
LĐTB&XH;
- Bộ Công an, C06;
- Lưu VT, TCPCP, TT, TMT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Anh
Tuấn
|
ĐIỀU
LỆ
QUỸ CHĂM SÓC VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM
(Được công nhận kèm theo Quyết định số: 385/QĐ-BNV ngày 17 tháng 03 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng, trụ
sở
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng
Việt: Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam.
b) Tên tiếng
Anh: Vietnam Fund for Care and Promotion of the Elderly.
c) Tên viết tắt:
FCPE.
2. Biểu tượng
(logo) của Quỹ được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở tại:
Số 12 Lê Hồng Phong, phường Điện
Biên, quận Ba
Đình,
thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 02437347261; Fax:
02437347261
Email:
[email protected]; [email protected].
Website: http://www.quynguoicaotuoivn.com
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
Quỹ Chăm sóc
và Phát huy
vai trò
người cao
tuổi
Việt Nam
(sau đây
gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội, từ thiện nhằm mục đích vận động các nguồn lực trong và ngoài nước
theo quy
định
của pháp luật để hỗ trợ, giúp đỡ, chăm sóc, cải thiện đời sống và phát huy vai trò của người
cao tuổi là công
dân Việt Nam,
góp
phần thực hiện chính sách an sinh xã hội của nước ta.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm
vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được hình
thành từ nguồn tài sản đóng góp ban đầu của sáng lập viên và tăng trưởng tài
sản Quỹ trên cơ sở vận động tài trợ, vận động quyên góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động
theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Quỹ được tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc:
a) Hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự
chủ, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản
của Quỹ;
c) Theo Điều lệ
của Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý
nhà nước của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật;
d) Công khai,
minh bạch về tổ chức, hoạt động và thu, chi tài chính, tài sản của Quỹ;
đ) Không phân
chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ hoạt động.
3. Quỹ có phạm
vi hoạt động toàn quốc.
4. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
Điều
4. Sáng lập viên thành lập Quỹ
1. Hội Người cao
tuổi Việt Nam.
2. Trụ sở tại:
Số 12 Lê Hồng Phong, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
3. Quyết định số
523/QĐ-TTg ngày 24/9/1994 của Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập Hội Người
Cao tuổi Việt Nam.
Chương
II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ
1. Chức năng:
Vận động tiếp
nhận các nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để hỗ trợ,
giúp đỡ, chăm sóc, cải thiện đời sống và phát huy vai trò của người cao tuổi là
công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
a) Sử dụng nguồn
tài sản của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, chương trình, dự án phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và
quản lý tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục
đích của Quỹ và quy
định
của pháp luật;
c) Tiếp nhận tài
sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng
các hình thức khác theo
quy định
của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản của Quỹ;
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo
quy định
của pháp luật.
Điều
6. Quyền hạn và nghĩa vụ
1. Tổ chức, hoạt
động theo
Điều
lệ đã được Bộ Nội vụ công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình
hoạt động, Quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của
cơ quan quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực đó.
3. Vận động
quyên góp, tài trợ cho
Quỹ;
tiếp nhận tài sản do
các
cá nhân, tổ chức trong
nước
và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ,
mục đích của Quỹ và quy
định
của pháp luật.
4. Thực hiện tài
trợ đúng theo
sự
ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
5. Được thành
lập pháp nhân trực thuộc theo
quy định
của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước; tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp
luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
6. Lưu trữ, công
khai và có trách
nhiệm cung
cấp
đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết,
biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
7. Sử dụng tài
sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; nộp
thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp
luật.
8. Được quyền
khiếu nại, tố cáo theo
quy định
của pháp luật và chịu sự thanh
tra, kiểm
tra, giám sát của
cơ quan nhà nước, các
tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật.
Giải quyết, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với
cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
9. Hàng năm, Quỹ
phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ
trước ngày 31
tháng
3 năm sau.
10. Quỹ được quan hệ với cá
nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc cho các đề án, dự
án cụ thể của Quỹ theo
quy định
của pháp luật.
11. Quan hệ với các
địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Quỹ.
12. Khi thay đổi trụ sở
chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
13. Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát
Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ.
4. Văn phòng,
các phòng ban chuyên môn.
5. Chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện (nếu có).
Điều
8. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản
lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Quỹ; có nhiệm kỳ 05 (năm) năm; gồm ít nhất 03 (ba) thành
viên. Hội đồng quản lý Quỹ do sáng lập viên đề cử, trường hợp không có đề cử
của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội
đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ Nội vụ công nhận. Hội đồng quản
lý Quỹ bầu ra Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên và được Bộ Nội vụ công
nhận.
2. Thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ phải có đủ năng lực hành vi dân sự không có án tích; có
quyền xin từ nhiệm vì lý do cá nhân hoặc có thể bị bãi nhiệm trong trường hợp
vi phạm Điều lệ Quỹ hoặc vi phạm pháp luật.
3. Hội đồng quản
lý Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định
chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định
các giải pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá
trị từ 100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam trở lên;
c) Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
quyết định thành lập Ban
Kiểm
soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và
chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê;
quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại Điều
lệ Quỹ;
d) Quyết định
mức lương, thưởng và các chế độ, chính sách đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người
làm việc tại Quỹ theo
quy định
tại Điều lệ Quỹ và quy
định
của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ
cấu tổ chức quản lý Quỹ;
g) Quyết định
thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ, thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện Quỹ theo
quy định
của pháp luật;
h) Đổi tên, sửa
đổi, bổ sung
Điều
lệ Quỹ (nếu có);
i) Quyết định
giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với
cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
k) Hội đồng quản
lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy định về quản lý và sử
dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định công tác
khen thưởng, kỷ
luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về thời
giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; quy định cụ thể
việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ và quy
chế
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; quy định cụ thể
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với
Giám đốc Quỹ;
l) Các nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo
quy định
của pháp luật (nếu có).
4. Nguyên tắc
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của
Hội đồng quản lý Quỹ do
Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp định
kỳ một năm hai
lần,
có thể họp bất thường theo
yêu
cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo yêu cầu của trên 2/3 (hai phần ba) số thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) số thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ tham
gia;
b) Mỗi thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trường hợp thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ vắng mặt tại cuộc họp thì người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản
lý Quỹ xin
ý
kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý
kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
c) Giữa hai kỳ họp, Hội
đồng quản lý Quỹ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Hội đồng quản lý Quỹ thông qua việc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản;
d) Các nghị
quyết của Hội đồng quản lý Quỹ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba)
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết tán thành.
Điều
9. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam được Hội đồng quản lý Quỹ bầu, là người
đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt
động của Quỹ và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc
tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý
Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc
tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ
hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và
chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc
tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt
Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ không quá 5 (năm) năm, có thể được bầu lại.
4. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy
tờ giao dịch của Quỹ.
5. Trường hợp
vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 10. Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ do
Hội
đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành
các hoạt động của Quỹ theo
sự
phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều
11. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ
do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát có
ít nhất 03
(ba) thành
viên, gồm: Trưởng ban,
Phó
Trưởng ban
và
Ủy viên.
2. Ban kiểm soát Quỹ
hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt
động của Quỹ theo
Điều
lệ và các quy
định
của pháp luật; kiểm tra
thường
xuyên 03
(ba) tháng
một lần và đột xuất khi
cần
thiết;
b) Giải quyết
đơn, thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến Quỹ theo quy định Điều lệ
và quy định pháp
luật;
b) Báo cáo, kiến
nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình
tài chính của Quỹ. Báo cáo, kiến nghị và quyết định của Ban Kiểm soát
được thông qua
khi có
trên 1/2
(một
phần hai)
thành
viên Ban
Kiểm
soát biểu quyết tán thành
c) Trường hợp có
vấn đề phát sinh,
Ban Kiểm
soát Quỹ có quyền gửi văn bản báo cáo và yêu cầu Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, giải
quyết theo
quy định
của Điều lệ Quỹ và quy
định
của pháp luật.
Điều
12. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm trong
số
thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ
là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng
quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm, có
thể được bổ nhiệm lại.
3. Giám đốc Quỹ
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và
quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị
quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn
bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình;
c) Báo cáo định
kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm
quyền;
d) Chịu trách
nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp
luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ) Đề nghị
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực
thuộc;
e) Các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo
quy định
của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều
13. Người phụ trách kế toán của Quỹ
1. Người phụ
trách kế toán Quỹ do
Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách
kế toán theo
quy định
của pháp luật về kế toán.
2. Người được giao phụ trách kế
toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế
toán, thống kê của Quỹ; xây dựng trình Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ ban hành Quy chế quản lý
tài chính của Quỹ; tổ chức hoạch toán, thống kê kế toán, phản ánh chính xác,
đầy đủ các số liệu tình hình thu chi, hoạt động hỗ trợ của Quỹ; thực hiện báo cáo
tổng kết, kiểm toán, báo cáo tài chính theo quy định.
3. Không được bổ
nhiệm người có tiền án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản
nhà nước và vi
phạm
các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa án tích làm
phụ trách kế toán của Quỹ.
4. Trường hợp
sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách,
giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển công việc khác
thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp
nhất, chia,
tách,
giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu,
báo cáo kế toán trong
giai đoạn
mình phụ trách cho
đến
khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Điều
14. Văn phòng, ban chuyên môn
1. Văn phòng Quỹ
có nhiệm vụ tham
mưu,
thực hiện các hoạt động của Quỹ; điều phối các hoạt động, công tác hành chính
và các nhiệm vụ khác của Quỹ.
2. Trong quá trình
hoạt động, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định thành lập các phòng ban chuyên môn có
nhiệm vụ tham
mưu,
giúp Quỹ vận động, quyên góp, tài trợ, hỗ trợ, thực hiện các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Quỹ.
Điều
15. Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (nếu có)
1. Quỹ được
thành lập chi
nhánh
hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với
đặt trụ sở chính của Quỹ và gửi 01 (một) bộ hồ sơ thông báo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho
phép
thành lập Quỹ và Ủy ban
nhân
dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt chi
nhánh
hoặc văn phòng đại diện.
2. Chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Quỹ; hoạt động theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện.
3. Hoạt động của
chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi Quỹ đặt chi
nhánh
hoặc văn phòng đại diện.
Chương
IV
VẬN ĐỘNG
QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 16. Vận động quyên góp, tiếp
nhận tài trợ
1. Quỹ được vận
động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục
đích hoạt động của Quỹ theo
quy định
của Điều lệ Quỹ và quy
định
của pháp luật.
2. Các khoản vận
động quyên góp, tài trợ gồm (tiền, hiện vật) của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
cho Quỹ phải được
kiểm đếm công khai,
minh bạch
và nộp ngay
vào
Quỹ theo
đúng
quy định hiện
hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin qua trang thông tin điện tử của
tổ chức (nếu có) để công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
3. Đối với những
khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu, có địa chỉ phải thực hiện đúng yêu cầu của
nhà tài trợ.
4. Việc tổ chức
vận động đóng góp hỗ trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự
cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng dẫn của
Ủy ban
Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Hội
Chữ thập đỏ Việt Nam
phù
hợp với tôn chỉ mục đích của Quỹ.
5. Đối với khoản
tài trợ, quyên góp, ủng hộ, trợ giúp, khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn
cấp thực hiện chi
đầy
đủ 100% (một trăm
phần trăm) ngay
sau khi nhận
được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải
thực hiện đúng theo
yêu
cầu của nhà tài trợ và quy
định
của pháp luật.
Điều
17. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động
tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải
trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp
tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên
góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công
khai,
minh bạch
và phải chịu sự thanh
tra, kiểm
tra, giám sát theo quy định của pháp
luật.
3. Nội dung vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích
vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng,
kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức
công khai
bao gồm:
a) Niêm yết công
khai tại nơi tiếp
nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo
trên phương tiện thông tin
đại
chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan,
tổ
chức, cá nhân theo
quy định
của pháp luật.
Điều
18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Đối tượng, điều
kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
a) Công dân Việt
Nam là người cao tuổi có hoàn
cảnh khó khăn trong
cuộc
sống, bị bệnh hiểm nghèo, cô đơn không nơi nương tựa, bị tật nguyền; hỗ trợ cho các hoạt động
chăm sóc sức khỏe, mừng thọ, hộ gia đình người cao tuổi còn
nhiều khó khăn trong
cuộc
sống.
b) Hỗ trợ các
hoạt động, chương trình, dự án để phát huy vai trò người cao tuổi tham gia vào xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền, giữ gìn bản sắc văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội; tổ
chức biểu dương khen
thưởng
già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong cộng đồng hoặc có
thành tích trong
hoạt
động người cao
tuổi.
c) Hỗ trợ xây
dựng nhà văn hóa; tổ chức, hỗ trợ các câu lạc bộ, trung tâm dưỡng lão
hoạt động thể thao;
văn
hóa; hội thi
tạo
điều kiện phát huy
cho người
cao tuổi có nơi giao lưu, sinh hoạt, trao đổi và truyền
tải kinh
nghiệm
trong công tác và
cuộc sống cho
các
thế hệ sau.
d) Hỗ trợ từ
thiện theo
mục
đích yêu cầu của nhà tài trợ.
2. Phương thức
hỗ trợ cho
các
trường hợp thuộc quy
định
tại khoản 1
Điều
này, do Hội đồng quản
lý Quỹ thông qua,
gồm:
thăm và trao
quà;
hỗ trợ xây nhà; khám chữa bệnh.
3. Hội đồng quản
lý Quỹ quy
định
cụ thể đối tượng, điều kiện được nhận hỗ trợ, tài trợ; mức hỗ trợ, tài trợ với
từng đối tượng; thủ tục hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ
Quỹ và quy
định
của pháp luật.
Chương
V
QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 19. Nguồn thu của Quỹ
1. Thu từ đóng góp
tự nguyện, tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật. Nguồn thu
của
Quỹ không bao
gồm
nguồn tài sản của các sáng lập viên.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
hoặc từ các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân sách nhà
nước hỗ trợ (nếu có), bao
gồm:
a) Thực hiện các
nhiệm vụ do
cơ
quan nhà nước giao;
b) Thực hiện các
dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt
hàng.
4. Thu từ tiền lãi
tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.
5. Thu từ các khoản thu hợp pháp khác
(nếu có).
Điều
20. Sử dụng Quỹ
1. Nguyên tắc chi: tiết kiệm,
hiệu quả theo
đúng
tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và đối tượng của Quỹ, phù hợp với quy định của pháp
luật và Điều lệ Quỹ.
2. Chi cho các hoạt động
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ theo quy định tại Điều
5, Điều 6 Điều lệ này.
3. Chi cho các đối tượng
quy định tại Điều
18 của Điều lệ
này.
4. Chi cho hoạt động
quản lý Quỹ.
5. Gửi tiết kiệm
đối với tiền nhàn rỗi.
6. Các khoản chi hợp pháp
khác.
Điều
21. Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Chi tiền lương và
các khoản phụ cấp cho
bộ
máy quản lý Quỹ.
2. Chi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định.
3. Chi thuê trụ sở
làm việc (nếu có).
4. Chi mua sắm, sửa chữa
vật tư Văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ.
5. Chi thanh toán dịch vụ
công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ.
6. Chi các khoản
công tác phí phát sinh
khi đi
làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ.
7. Chi cho các hoạt động
liên quan
đến
việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển,
phân phối tiền, hàng hóa tài trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng
thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ
tiền, hàng cứu trợ).
8. Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động
của Quỹ theo
quy định
của Hội đồng quản lý Quỹ và quy định của pháp luật.
9. Định mức chi hoạt động
quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản
lý Quỹ quy
định
cụ thể tỷ lệ chi
cho hoạt
động quản lý Quỹ tối đa không quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của
Quỹ (không bao
gồm
các khoản: tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ
công, đề tài nghiên cứu khoa
học,
các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động
quản lý Quỹ vượt quá 5%
(năm
phần trăm) tổng thu
hàng
năm của Quỹ thì Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng không
vượt quá 10%
tổng
thu hàng năm của
Quỹ;
c) Trường hợp chi phí quản lý
của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử
dụng theo
quy định
của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Điều
22. Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Hội đồng quản
lý Quỹ ban
hành
các quy định về quản
lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ;
phê duyệt tỷ lệ chi
cho hoạt
động quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm
của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ
có trách nhiệm kiểm tra,
giám
sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình
hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ
chấp hành các quy
định
về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị
quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua;
không
được sử dụng tài sản, tài chính của Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục
đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản
lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính của Quỹ
hàng quý, năm theo
các
nội dung
sau:
a) Danh sách, số
tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số
tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử
dụng và quyết toán thu,
chi từng
khoản đóng góp;
c) Báo cáo tình
hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán
và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
5. Đối với các khoản
chi theo
từng
đợt vận động, việc báo cáo kết quả đợt vận động, cứu trợ được thực hiện theo quy định hiện
hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện
hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh
nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực
hiện công khai
báo
cáo tài chính và công khai
quyết
toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện
hành.
Điều
23. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đình chỉ có thời
hạn và giải thể
1. Trường hợp
Quỹ được cơ quan
nhà
nước có thẩm quyền cho
phép
sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách
thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp
thời trước khi
sáp
nhập, hợp nhất, chia,
tách;
tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ. Tiền và tài sản của Quỹ mới
được sáp nhập, hợp nhất phải bằng với tổng số tiền và tài sản của Quỹ trước khi sáp nhập, hợp
nhất. Tổng số tiền và tài sản của các quỹ mới được chia, tách phải
bằng với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách.
2. Trường hợp
Quỹ bị đình chỉ có thời hạn hoạt động thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải
được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ
có thời hạn hoạt động, Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có quyết định
của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp
Quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản
của Quỹ thực hiện theo
quy định
của pháp luật có liên quan
tại
thời điểm giải thể.
4. Toàn bộ số
tiền hiện có của Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ
được sử dụng vào việc thanh
toán
các khoản nợ, theo
thứ
tự ưu tiên sau
đây:
a) Chi phí giải thể
Quỹ;
a) Các khoản nợ
lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao
động
theo quy
định
của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể
và hợp đồng lao
động
đã ký kết;
c) Nợ thuế và
các khoản phải trả khác.
5. Sau khi thanh toán các khoản
nợ và chi
phí
giải thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Chương
VI
HỢP NHẤT, SÁP
NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN, ĐÌNH CHỈ CÓ THỜI HẠN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 24. Hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019
của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Hội đồng
quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, đổi tên Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ
Việc đình chỉ
có thời hạn hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều
40 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Điều
26. Giải thể Quỹ
1. Việc thực
hiện giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định
số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt
động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Hội đồng
quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy
định của pháp luật.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG
VÀ KỶ LUẬT
Điều
27. Khen thưởng
1. Tổ chức cá
nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen
thưởng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Hội đồng
quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng
trong nội bộ Quỹ.
Điều
28. Kỷ luật
1. Tổ chức
thuộc Quỹ, những người làm việc tại Quỹ vi phạm Điều lệ Quỹ thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xem xét kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo, bị bãi
miễn chức vụ (nếu có); hoặc chấm dứt hợp đồng lao động với cá nhân; bi giải thể
theo quy định đối với tổ chức. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
2. Hội đồng
quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xem xét, quyết định
kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Quỹ phải được trên 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ biểu quyết thông qua và phải được Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công
nhận mới có hiệu lực thi hành.
Điều
30. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ
Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam gồm 08 (tám) Chương,
30 (ba mươi) Điều có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ Nội vụ ký quyết định
công nhận.
2. Căn cứ các
quy định pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ Chăm sóc và Phát
huy vai trò người cao tuổi Việt Nam, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.