ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3561/2006/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 16 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn và Thông tư Liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN
ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính – Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 464/TT-SCN ngày 19
tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản
“Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí kinh tế sự nghiệp đối với hoạt động khuyến
công”.
Điều
2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1473/2002/QĐ-UB ngày 08/4/2002 của
UBND tỉnh Hải Dương ban hành Quy định tạm thời về quản lý sử dụng quỹ khuyến
công.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Công nghiệp, thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến
công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN CÔNG TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3561/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Kinh phí sự nghiệp
kinh tế đối với hoạt động khuyến công (gọi tắt là Kinh phí khuyến công)
nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn và làm dịch vụ khuyến
công với công nghiệp nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại các
xã và thị trấn vùng nông thôn (sau đây gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn) bao gồm:
a) Doanh nghiệp
nhỏ và vừa thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
b) Hợp tác xã
thành lập, hoạt động theo luật Hợp tác xã.
c) Hộ kinh doanh
cá thể theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 2/4/2004 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh.
2. Các tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công gồm các hoạt
động dịch vụ trong việc tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông
tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư phát triển
sản xuất công nghiệp nông thôn.
Chương 2.
NỘI DUNG CHI TỪ KINH PHÍ
KHUYẾN CÔNG
Điều 3. Kinh phí khuyến công được xét hỗ trợ cho các nội
dung sau
1. Các đối tượng
quy định tại Điều 2 bản Quy chế này được chi hỗ trợ từ kinh phí khuyến công gồm:
a) Chi hoạt động
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khởi lập doanh nghiệp, lập dự án đầu tư phát triển
công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động,
huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định
của pháp luật và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương.
b) Chi hoạt động
hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp
lý hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
c) Chi phí hoạt
động hướng dẫn, tư vấn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo
vệ môi trường.
d) Hỗ trợ chi
phí cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị trường
trong và ngoài nước; chi phí cho các cơ sở sản xuất thuê diện tích tham gia hội
chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm trong nước.
đ) Hỗ trợ chi phí
tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề, phát triển nghề và khôi phục nghề truyền thống.
e) Hỗ trợ chi
phí tổ chức trao đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát trong nước, hỗ trợ và tạo
điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp
tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.
f) Hỗ trợ chi
phí xây dựng thí điểm mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ
tổ chức cá nhân, đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Kinh phí khuyến
công được chi hỗ trợ công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công, mức
chi tối đa 20% tổng kinh phí khuyến công thực hiện hàng năm cho các nội dung:
a) Chi tuyên
truyền cho công tác khuyến công trong phạm vi địa phương.
b) Chi xây dựng
chương trình, kế hoạch khuyến công hàng năm và từng giai đoạn tại địa phương.
c) Chi kiểm tra
giám sát, đánh giá hoạt động khuyến công tại các cơ sở và địa phương.
d) Chi mua sắm
thiết bị cần thiết phục vụ công tác khuyến công.
đ) Chi khen thưởng
theo quy định của cấp có thẩm quyền.
e) Các khoản chi
khác phục vụ công tác khuyến công.
Chương 3.
NGUỒN KINH PHÍ, NGUYÊN TẮC
QUẢN LÝ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT HỖ TRỢ TỪ KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
Điều
4. Nguồn kinh phí khuyến công địa phương:
1. Kinh phí do Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí trong khoản chi ngân sách hàng năm.
2. Hỗ trợ từ
kinh phí khuyến công trung ương.
3. Tài trợ của
các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước.
4. Các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
Hàng năm căn cứ
vào kế hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp của địa phương Sở Công
nghiệp có trách nhiệm xây dựng chương trình kế hoạch khuyến công, lập dự toán
kinh phí trước ngày 31/8 gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí khuyến công địa phương; trình Bộ Công nghiệp cân
đối kinh phí khuyến công trung ương cấp cho kinh phí khuyến công địa phương.
Điều
5. Điều kiện thủ tục để được xét duyệt hỗ trợ từ kinh phí khuyến công
1. Các chương
trình, dự án có nội dung phù hợp với điều 3 Quy chế này mà chưa được hỗ trợ bất
kỳ khoản kinh phí nào từ ngân sách.
2. Hồ sơ các
chương trình, dự án đề nghị kinh phí khuyến công hỗ trợ gồm:
a) Dự án (hoặc
phương án) kèm theo tờ trình đề nghị hỗ trợ do chủ đầu tư lập, có văn bản đề
nghị của sở quản lý chuyên ngành (đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước) hoặc
của Ủy ban nhân dân huyện, sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân xã (phường) đối
với các thành phần kinh tế khác.
b) Các giấy tờ
liên quan đến nội dung đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công như: Hợp đồng chuyển
giao công nghệ, hợp đồng đào tạo truyền nghề, phương án trình diễn kỹ thuật, dự
toán kinh phí.
c) Các hóa đơn,
chứng từ hợp pháp thực hiện các khoản chi phí: quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến
thương mại, tham gia hội chợ triển lãm, tham quan học tập.
3. Hồ sơ dự án
khuyến công được lập thành 5 bộ đầy đủ gửi Sở Công nghiệp; Sau khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Công nghiệp có trách nhiệm xem
xét, tiến hành thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
6. Mức chi kinh phí khuyến công
1. Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công phải thực hiện chi tiêu
theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
2. Một số mức
chi cụ thể như sau:
a) Đối với dự án
xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật phổ biến công nghệ sản xuất tiên tiến, kinh
phí khuyến công hỗ trợ một phần các chi phí có liên quan đến mô hình trình diễn.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/mô hình.
b) Các dự án xây
dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới, với quy trình sản xuất
mới, căn cứ vào chi phí cho việc thực hiện mô hình trình diễn, kinh phí khuyến
công, hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện, mức hỗ trợ tối đa không quá 150
triệu đồng/mô hình.
c) Các cơ sở sản
xuất công nghiệp nông thôn thuê diện tích tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu
sản phẩm ở trong nước được kinh phí khuyến công hỗ trợ bằng 50% chi phí thuê diện
tích gian hàng tham gia hội chợ, mức tối đa không quá 20 triệu đồng/cơ sở.
d) Các loại hình
dự án khác được kinh phí khuyến công xem xét hỗ trợ trên cơ sở khối lượng công
việc cần thực hiện, thời gian cần thực hiện, đối tượng được hưởng và dự toán cụ
thể kinh phí khuyến công.
3. Mức hỗ trợ
kinh phí khuyến công cụ thể cho từng chương trình, dự án do Giám đốc Sở Công
nghiệp xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
7. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí khuyến công
1. Sở Công nghiệp
là cơ quan chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công và
kinh phí khuyến công địa phương theo các nội dung chủ yếu sau:
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ
đạo, hướng dẫn triển khai các nội dung có liên quan đến hoạt động khuyến công
trên địa bàn tỉnh.
b) Thẩm định,
quyết định những nội dung, mức hỗ trợ với từng chương trình, dự án cụ thể phù hợp
với quy chế này và các quy định hiện hành có liên quan của nhà nước.
c) Việc phân bổ
dự toán, rút dự toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp.
d) Định kỳ kiểm
tra các hoạt động khuyến công, tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí khuyến
công của các chương trình, dự án đã hỗ trợ.
đ) Sở Công nghiệp
có trách nhiệm căn cứ vào điều kiện thực tế, ký hợp đồng với Trung tâm khuyến công
và tư vấn phát triển công nghiệp (đơn vị sự nghiệp thuộc sở), phòng quản lý
công nghiệp các huyện, thành phố và các tổ chức cá nhân có đủ năng lực để thực
hiện các chương trình dự án, khuyến công theo kế hoạch được duyệt.
2. Giám đốc Sở
Công nghiệp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định các chương trình, dự án
khuyến công.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước:
a) Giám đốc Sở
Công nghiệp chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí, hỗ trợ đúng nội
dung, đúng mục đích, đúng đối tượng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc sử dụng nguồn kinh phí khuyến công.
b) Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công theo đúng quy định hiện
hành.
2. Trung tâm
Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh, các tổ chức, cá nhân có
chương trình, dự án được hỗ trợ từ kinh phí khuyến công phải quản lý chặt chẽ,
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Thanh quyết toán, lưu trữ hồ sơ chứng từ
theo đúng quy định hiện hành. Nếu sử dụng sai mục đích hoặc làm thất thoát kinh
phí khuyến công thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều
9. Tổ chức thực hiện
Sở Công nghiệp
có trách nhiệm hướng dẫn và triển khai thực hiện quy chế này. Trong quá trình
thực hiện nếu phát hiện những điểm không phù hợp, Sở Công nghiệp tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung kịp thời.