UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3552/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 24
tháng 12 năm 2014
|
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 258/2008/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 12 năm 2008 của HĐND tỉnh Sơn La về việc ban hành chính sách hỗ
trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn năm
2009 - 2015; Nghị quyết 362/2011/NQ-HĐND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của HĐND tỉnh
về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 258/2008/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 439/TTr-SNN, ngày 17 tháng 12 năm
2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển
chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2015, với các nội dung chủ
yếu sau:
1. Quy mô
thực hiện
- Hỗ trợ
trâu, bò đực phối giống trực tiếp đạt kết quả: 13.475 con
-
Quy mô trồng cỏ: 310 ha
-
Thiến trâu, bò đực không đủ tiêu chuẩn làm giống: 520 con
-
Hỗ trợ quản lý trâu, bò đực giống đã bình tuyển từ năm 2009 đến năm 2013: 1.925
con.
-
Hỗ trợ tiêm phòng trâu, bò đực giống bình tuyển; Trâu bò mua từ nguồn vốn vay
các ngân hàng được hưởng hỗ trợ lãi suất: 3.405 con.
(có Kế
hoạch chi tiết kèm theo)
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2015.
- Đơn vị triển khai thực hiện: Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Sơn La.
2. Kinh phí thực
hiện: 4.700.000.000 đồng
(Bốn tỷ bảy
trăm triệu đồng chẵn)
3.
Nguồn vốn
Theo
quy định của Nghị quyết số 258/2008/NQ-HĐND, ngày 12 tháng 12 năm 2008 của HĐND
tỉnh Sơn La. (có Dự toán chi tiết kèm theo)
Điều 2.
-
Giao sở Tài chính cân đối, cấp kinh phí thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc năm 2015 đã được phê duyệt.
-
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn UBND các huyện, thành
phố, các ngành liên quan, Trung tâm Khuyến nông tổ chức thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Chính sách - Xã hội
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông tỉnh,
thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Mạnh KTN, 38 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Mai Kiên
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM
2015
(Kèm
theo Quyết định số 3552/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La)
Thực hiện Nghị quyết
số 258/2008/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ
họp thứ 11 về việc ban hành chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2015 và Nghị quyết số
362/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
258/2008/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008;
Trên cơ sở tổng hợp kế hoạch dự toán
của các huyện, thành phố về việc triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ phát
triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn các huyện, thành phố năm 2014;
UBND tỉnh Sơn La xây dựng Kế hoạch
triển khai chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh
Sơn La với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chuyển dần tập quán
chăn nuôi chăn thả hiện nay sang chăn nuôi có chuồng trại, chủ động thức ăn
chăn nuôi, kiểm soát và phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh môi trường;
- Phát triển trồng cỏ
chịu hạn và chịu rét phục vụ chăn nuôi đại gia súc.
- Bình tuyển chọn lọc
đàn trâu, bò đực giống đủ tiêu chuẩn, thiến bò đực cóc và trâu đực không đủ
tiêu chuẩn giống;
- Hỗ trợ lãi suất
tiền vay cho các hộ chăn nuôi trâu bò để phát triển đàn và xây dựng chuồng trại
nuôi nhốt trâu, bò quy mô 5 con trở lên.
2. Yêu cầu
- Giống:
+ Đàn trâu, bò cái nền mua bằng nguồn
vốn hỗ trợ lãi suất phải được phối giống trực tiếp và thực hiện nuôi nhốt kết
hợp chăn dắt đảm bảo vệ sinh.
+ Diện tích trồng cỏ đảm bảo chất
lượng, đủ diện tích, tỷ lệ sống cao và có cán bộ hướng dẫn nông dân chăm sóc,
thu hoạch, chế biến, dự trữ đúng quy trình kỹ thuật, đạt hiệu quả cao.
- Vốn: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân
hàng Nông nghiệp và PTNT các huyện cân đối bố trí đảm bảo nguồn vốn cho nhân
dân vay phát triển chăn nuôi đạt hiệu quả.
- Các biện pháp kỹ thuật:
+ Trạm Thú y các huyện bố trí đủ cán
bộ thú y thực hiện tiêm phòng đầy đủ các loại vắcxin theo yêu cầu cho đàn trâu,
bò đực giống được bình tuyển và đàn trâu bò mua bằng nguồn vốn hỗ trợ lãi xuất.
+ Thực hiện tốt công tác tuyên truyền
vận động nông dân chăn nuôi thực hiện thiến những con trâu, bò không đủ tiêu
chuẩn giống trong vùng bình tuyển trâu, bò đực giống.
- Vận động các hộ nông dân chăn nuôi
trâu, bò với quy mô từ 3 con trở lên xây dựng chuồng nuôi trâu, bò đúng kỹ
thuật.
II.
NỘI DUNG THỰC HIỆN NĂM 2015
1. Phạm vi, đối tượng
a) Phạm vi
Triển khai
đồng bộ trên 12 huyện và thành phố Sơn La.
b) Đối tượng
thực hiện
Các cá nhân,
hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư phát triển nuôi trâu, bò cái nền
sinh sản trong chuồng; nuôi trâu, bò đực giống nội và bò đực giống lai Zêbu đủ
tiêu chuẩn giống đã được bình tuyển để phối giống trực tiếp.
2. Quy mô
thực hiện
- Hỗ trợ
trâu, bò đực phối giống trực tiếp đạt kết quả: 13.475 con
- Quy mô
trồng cỏ: 310 ha
- Thiến trâu,
bò đực không đủ tiêu chuẩn làm giống: 500 con
- Hỗ trợ quản
lý trâu, bò đực giống đã bình tuyển từ năm 2009 đến năm 2014: 1.925 con.
- Hỗ trợ tiêm
phòng trâu, bò đực giống bình tuyển; Trâu bò mua từ nguồn vốn vay các ngân hàng
được hưởng hỗ trợ lãi suất: 3.405 con.
(chi tiết
Phụ lục số 02 đến 07 kèm theo)
3. Kinh phí
thực hiện năm 2015: 4.700 triệu đồng.
(Bốn tỷ bảy
trăm triệu đồng chẵn)
Trong đó:
a) Ngân sách
hỗ trợ: 4.700 triệu đồng (chi
tiết Phụ lục số 01 kèm theo)
(Bốn tỷ bảy
trăm triệu đồng chẵn).
Trong đó:
- Hỗ trợ đực
giống phối giống trực tiếp đạt kết quả: 1.347,5 triệu đồng;
- Hỗ trợ lãi
suất vay Ngân hàng nông nghiệp mua trâu bò và làm chuồng nuôi nhốt trâu bò:
1.223,4 triệu đồng;
- Hỗ trợ lãi suất vay Ngân hàng Chính sách - Xã hội: 1.000,962 triệu
đồng;
- Hỗ trợ tiêm
phòng thú y: 144, 888 triệu đồng;
- Hỗ trợ tiền
giống cỏ cho nông dân: 775 triệu đồng;
- Hỗ trợ công
tác khuyến nông trồng cỏ, bình tuyển trâu, bò đực giống quản lý đực giống sau
bình tuyển và thiến trâu bò đực không đủ tiêu chuẩn giống, kiểm tra nghiệm thu:
208,25 triệu đồng.
Số hộ được hỗ
trợ xây dựng chuồng trại: Phụ lục 4 quy mô hỗ trợ cho vay xây dựng chuồng trại
của các hộ nuôi trâu, bò quy mô từ 3 con trở lên. Tổng số 90 hộ.
Hỗ trợ công
tác khuyến nông: Phụ lục số 05 hỗ trợ công tác khuyến nông theo Quyết định số
923/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh. Tổng mức hỗ trợ năm 2015:
208,25 triệu đồng. Bao gồm các hạng mục và mức hỗ trợ như sau:
+ Quản lý
trâu bò sau bình tuyển: 50.000 đ/ con;
+ Bình tuyển
trâu bò đực giống: 100.000 đ/ con;
+ Thiến trâu,
bò đực không đủ tiêu chuẩn giống: 100.000đ/ con;
+ Hướng dẫn
trồng cỏ, phô tô tài liệu quy trình trồng cỏ: 200.000 đ/ ha.
Hỗ trợ cỏ giống:
Phụ lục số 07 quy mô trồng cỏ tổng số 310 ha. Trong đó mức hỗ trợ giống cỏ lần
đầu cho các hộ chăn nuôi được hưởng chính sách 2,5 triệu đồng/ha. Với yêu cầu
diện tích tối thiểu 500 m2/ hộ.
Hỗ trợ công
tác thú y: Phụ lục số 06 Hỗ trợ công tác thú y năm 2015 cho đàn trâu, bò trong
diện tiêm phòng, gồm: Trâu, bò đực giống bình tuyển các năm từ 2009 đến năm
2014 và đàn trâu, bò vay vốn phát triển đàn được hưởng hỗ trợ lãi suất. Tổng
cộng 3.405 con (huyện nghèo được hỗ trợ từ nguồn kinh phí theo NQ số 30ª/2008/NQ-CP).
III.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức
- UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo
thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc để chỉ đạo tổ chức
thực hiện chính sách.
-
Tăng cường sự phối kết hợp giữa các phòng ban chức năng của huyện, tổ chức
triển khai thực hiện chính sách một cách quyết liệt, đồng bộ đáp ứng tiến độ kế
hoạch.
-
Tăng cường kiểm tra, phát hiện và tập trung tháo gỡ các vướng mắc trong quá
trình triển khai, thẩm định, nghiệm thu các hạng mục hỗ trợ của chính sách:
Trồng cỏ, thiến trâu, bò đực không đủ tiêu chuẩn giống v.v...., đảm bảo chính
xác, đúng mục đích, mục tiêu đề ra.
-
Củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến cơ sở
bảo đảm đủ năng lực thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
2. Tuyên
truyền
-
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trên các phương tiện thông tin đại
chúng ở tỉnh, huyện, thành phố đảm bảo chính sách đến với người dân, làm cho
dân hiểu và áp dụng thực hiện.
-
Giao các cơ quan, tổ chức đoàn thể vận động nhân dân tham gia thực hiện các nội
dung của chính sách như: Trồng cỏ, sử dụng trâu bò đực giống được bình tuyển
cho phối giống trực tiếp với đàn trâu, bò cái nền tại địa phương, thực hiện
triệt để việc thiến trâu bò đực không đủ tiêu chuẩn giống, làm chuồng trại hợp
vệ sinh, mua thêm trâu bò để tăng đàn, tuyên truyền vận động nhân dân chuyển
tập quán chăn nuôi thả rông sang nuôi nhốt hoặc chăn dắt.
3.
Nhân lực
-
Trạm Khuyến nông các huyện, thành phố cử cán bộ kỹ thuật phối hợp với UBND các
xã, phường, thị trấn triển khai chính sách đảm bảo đến dân và hướng dẫn nhân
dân thực hiện theo kế hoạch.
-
Quản lý tốt đàn trâu, bò đã được bình tuyển phối giống trực tiếp, theo dõi chặt
chẽ kết quả phối giống trực tiếp cho đàn trâu, bò cái nền.
-
Hướng dẫn nhân dân các biện pháp kỹ thuật về trồng cỏ, chăm sóc, thu hoạch, chế
biến, dự trữ cỏ làm thức ăn cho trâu, bò. Kỹ thuật chăm sóc, bảo quản cỏ làm
thức ăn cho trâu bò trong mùa đông và công tác bảo quản giống cỏ đảm bảo tái
sinh tốt vào mùa xuân năm sau.
- Trạm Thú y
các huyện cử cán bộ phối hợp cùng cán bộ thú y xã tổ chức, thực hiện tiêm phòng
cho đàn trâu, bò trong diện được hưởng chính sách đảm bảo đủ số lượng, đúng
chủng loại quy định.
4. Giống
- Giống trâu,
bò:
+ Trâu, bò
đực giống được bình tuyển từ những con trâu, bò đực giống đủ tiêu chuẩn trong
đàn trâu, bò tại địa phương; đảm bảo đúng theo yêu cầu kỹ thuật theo hướng dẫn
của Sở Nông nghiệp và PTNT.
+ Trâu, bò
mua từ nguồn vốn vay hỗ trợ lãi suất trong diện chính sách để phát triển đàn do
các tổ chức hoặc hộ chăn nuôi vay vốn với ngân hàng và trực tiếp mua trâu, bò
từ các hộ chăn nuôi có nhu cầu san đàn tại địa phương hoặc từ ngoài tỉnh.
- Giống cỏ:
+ Giống cỏ
bao gồm các giống: Cỏ voi; cỏ VA06; cỏ Pangola, Zuri v.v... từ đồng cỏ trồng theo
chương trình trồng cỏ trợ giá, trợ cước các năm 2008 – 2009; cỏ trồng thuộc
chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi năm từ 2009 đến năm 2014 hoặc có thể mua
giống cỏ từ ngoài tỉnh của các cơ quan được phép sản xuất, kinh doanh, mua bán
cỏ giống.
+ Ưu tiên
trồng các giống cỏ chịu được hạn và rét.
5. Vốn:
Nguồn vốn
thực hiện theo Nghị quyết số 258/2008/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của
HĐND tỉnh Sơn La.
IV.
THỜI GIAN
Để chính sách
hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc đạt kết quả tốt trình tự các bước công
việc dự kiến cần tiến hành triển khai như sau:
TT
|
Công việc
|
Thời gian
|
Trách nhiệm
|
1
|
Trình
UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện chính sách
|
Tháng 1 năm 2015
|
Sở
Nông nghiệp và các sở, ngành liên quan
|
2
|
Triển
khai hợp đồng đến các địa bàn thực hiện chính sách
|
Tháng 2 năm 2015
|
Trung
tâm Khuyến nông và trạm Khuyến nông các huyện
|
3
|
Hướng
dẫn các hộ nông dân thanh toán hỗ trợ lãi xuất vay vốn mua trâu bò và xây
dựng chuồng trại nuôi trâu bò.
|
Tháng 1 đến tháng
12 năm 2015
|
Các
chi nhánh ngân hàng, trạm Khuyến nông các huyện, thành phố và nông dân.
|
4
|
Hướng
dẫn các hộ chăn nuôi trâu, bò, đực giống cho phối giống trực tiếp đạt kết
quả.
|
Từ tháng 1 đến
tháng 12 năm 2015
|
UBND
huyện, TTKN, trạm Khuyến nông và nông dân chăn nuôi.
|
5
|
Tổ
chức tiêm phòng triệt để cho đàn trâu, bò trong diện tiêm phòng.
|
Tháng 4 và tháng 11
năm 2015
|
Chi
cục thú y, trạm thú y huyện và nông dân chăn nuôi.
|
6
|
Kiểm
tra, giám sát và đôn đốc việc tổ chức thực hiện chính sách tại cơ sở
|
Tháng 1 đến tháng
12 năm 2015
|
UBND
huyện, TTKN
|
7
|
Nghiệm
thu các nội dung đã triển khai thực hiện.
|
Tháng 12 năm 2015
|
TTKN,
các đơn vị liên quan theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Giao giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; UBND các huyện, thành phố
tổ chức triển khai, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nguồn kinh phí, cấp đủ
kinh phí thực hiện chính sách theo kế hoạch được phê duyệt; đồng thời chỉ đạo
Trung tâm Khuyến nông tỉnh triển khai ngay tới các huyện, thành phố:
+
Phối hợp với các cấp chính quyền địa phương (huyện, thành phố) chỉ đạo Trạm
Khuyến nông các huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nông dân tích
cực tham gia thực hiện chính sách và chuẩn bị công tác tổng kết thực hiện Nghị
quyết đảm bảo tiến độ;
+
Tổng hợp báo cáo định kỳ tiến độ triển khai chính sách trên toàn tỉnh;
+
Quản lý, thanh quyết toán nguồn kinh phí được cấp theo quy định.
-
Nhiệm vụ trạm Khuyến nông các huyện, thành phố.
+ Theo dõi, giám sát
quá trình thực hiện chính sách đảm bảo tiến độ và hiệu quả, hàng tháng báo cáo
tiến độ thực hiện chính sách về Trung tâm khuyến nông tỉnh tổng hợp;
+
Quyết toán với Trung tâm Khuyến nông tỉnh nguồn kinh phí đã được cấp, đôn đốc
các hộ vay vốn trả lãi đúng kỳ hạn để được hưởng hỗ trợ lãi suất theo chính
sách.
- Giao chủ tịch UBND các huyện, thành
phố thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các phòng ban chức năng liên quan,
theo chuyên ngành của mình tổ chức thực hiện chính sách đảm bảo chính sách đến
được với Nhân dân.
- Chủ tịch UBND các xã, phường thị
trấn căn cứ Nghị quyết, Kế hoạch phát triển chăn nuôi của xã tổ chức phối hợp
với Trạm Khuyến nông huyện xây dựng kế hoạch phát triển chăn nuôi của xã.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ
phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2015. Đây là nội dung rất quan trọng sẽ góp phần từng bước chuyển
đổi cơ cấu kinh tế và bộ mặt nông thôn theo tiêu chí phát triển nông thôn mới.
Yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo định kỳ để kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ
những vướng mắc khó khăn trong quá trình thực hiện./.