BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 346/QĐ-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 03
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 CỦA
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 358/QĐ-BTTTT
ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban
hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Thi đua - Khen thưởng, Tổ chức cán bộ; Thanh tra
Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KHTC (45).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Tâm
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 346/QĐ-BTTTT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
A. ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông
tin và Truyền thông; toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
II. Mục đích
1. Tăng cường ý thức, trách nhiệm về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cho cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác chuyên môn nghiệp vụ.
2. Phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi
hiện tượng lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính,
tài sản, thời gian và nhân lực trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông.
3. Xác định giải pháp, biện pháp cần
thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của Bộ
Thông tin và Truyền thông trong năm 2019. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác THTK, CLP trên mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội.
III. Yêu cầu
1. Quán triệt nội
dung Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn tới cán
bộ công chức, viên chức; đưa việc thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2019 vào nhiệm vụ trọng tâm trong năm của từng đơn vị góp phần
hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019, và
hướng tới hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể
của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 và Chương trình THTK, CLP giai
đoạn 2016-2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm; xây dựng các biện pháp THTK, CLP trong thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị.
3. Bám sát chủ trương, định hướng của
nhà nước, các quy định của pháp luật; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm
của đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ,
toàn diện, hiệu quả.
4. THTK, CLP cần được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất
cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
B. CÁC CHỈ TIÊU
THTK, CLP NĂM 2019 VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
I. Tiếp tục đẩy
mạnh và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP. Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chủ động
thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật,
các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước và của Bộ Thông tin và Truyền thông
về THTK, CLP nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức để có những
hành động, việc làm cụ thể, tạo bước chuyển thực sự trong lề lối làm việc, cải
cách hành chính và THTK, CLP; chấp hành nghiêm các quy định
tại Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ thường xuyên quán triệt việc THTK, CLP về sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản
công trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc đơn vị quản lý.
II. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo
thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2019; xây dựng kế
hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết
quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá
công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
III. Xây dựng,
hoàn thiện, bổ sung các văn bản quy định làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quản
lý rà soát các quy chế làm việc, quy trình công tác, quy chế chi tiêu nội bộ,
quy chế quản lý và sử dụng tài sản công nhằm triển khai có hiệu quả chương
trình THTK, CLP năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Việc sửa đổi, bổ sung định mức,
tiêu chuẩn, chế độ phải bảo đảm đúng quy định của nhà nước và phù hợp với yêu cầu
trong tình hình hiện nay, với sự tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng cân đối
của ngân sách.
IV. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
thường xuyên của ngân sách nhà nước: Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước
chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách
a) Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính
- ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc
sử dụng ngân sách nhà nước.
- Trong năm 2019, phấn đấu 100% các
đơn vị dự toán thuộc Bộ thực hiện nghiêm tài chính - ngân sách nhà nước, công
khai, minh bạch trong sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật:
100% các đơn vị dự toán được kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính cấp trên,
đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo
chức năng của mình chủ động triển khai các nhiệm vụ sau:
+ Tập huấn, hướng dẫn về tài chính -
ngân sách nhà nước.
+ Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các
quy định của pháp luật từ khâu lập, phân bổ và chấp hành dự toán ngân sách; xây
dựng kế hoạch ngân sách hàng năm công khai, minh bạch, khách quan; thực hiện
đúng quy định về lập và giao dự toán ngân sách; không bố trí dự toán các khoản
chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả; hạn chế bổ sung kinh phí ngoài dự
toán đã được cấp có thẩm quyền giao, trừ trường hợp thực sự cần thiết, cấp
bách.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát các
đơn vị dự toán; giám sát chặt chẽ thu chi ngân sách nhà nước, đảm bảo thu đúng,
thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế.
+ Công tác quyết toán đảm bảo đúng thời
gian, thẩm quyền phân cấp, đúng chế độ kế toán theo quy định hiện hành.
b) Triệt để tiết kiệm chi thường
xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương).
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực
hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo số kinh phí được giao theo quy định tại
Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 để tạo nguồn cải cách tiền lương,
đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ
chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi
tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn
ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quán triệt và thực hiện đồng bộ các giải pháp tiết kiệm chi thường xuyên
sau đây:
+ Xây dựng, hoàn thiện quy chế chi
tiêu nội bộ cơ quan đúng quy định của pháp luật và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích các
sáng kiến, giải pháp sử dụng văn phòng phẩm, điện, điện thoại, nước sạch, nhiên
liệu, sách báo tạp chí... tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất
thoát lãng phí.
Đối với điện thoại của cơ quan, đơn vị:
Chỉ phục vụ cho việc công, phục vụ cho các hoạt động của cơ quan, đơn vị. Không
sử dụng điện thoại của cơ quan vào các mục đích riêng của cá nhân.
Đối với văn phòng phẩm: Đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT trong quản lý và hành chính; đẩy nhanh việc
thực hiện việc gửi, nhận văn bản qua mạng để hạn chế sử dụng
giấy tờ không cần thiết. Hạn chế việc sao lục các loại văn bản đã được đăng tải
trên trang thông tin điện tử và hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước; sử dụng
triệt để hai mặt giấy.
Đối với sử dụng điện: Tắt các thiết bị
dùng điện không cần thiết khi ra khỏi phòng và cắt hẳn nguồn điện nếu không sử
dụng các thiết bị khi hết giờ làm việc. Thiết kế, lắp đặt hệ thống chiếu sáng
chung hợp lý. Dùng quạt thay thế điều hòa nhiệt độ khi thời tiết không quá
nóng.
Đối với sử dụng nhiên liệu cho xe ô
tô: Mở sổ theo dõi lịch trình hoạt động của từng đầu xe, định kỳ hàng năm tiến
hành rà soát hoàn thiện định mức tiêu hao nhiên liệu cho từng đầu xe. Việc thanh toán chi phí tiêu hao nhiên liệu phải đúng, đủ định
mức theo quy định. Tăng cường sử dụng xe ô tô chung khi đi công tác.
+ Thực hiện chi công tác phí đúng quy
định, tiết kiệm: Thủ trưởng đơn vị dự toán chỉ đạo lồng
ghép các cuộc công tác để đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Tùy theo điều kiện và
tính chất nhiệm vụ, các đơn vị thực hiện chế độ khoán công tác phí cho phù hợp
và quy định rõ trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Chi phí tiếp khách phải đảm bảo
đúng chế độ quy định và trên cơ sở tiết kiệm, chống lãng
phí.
+ Việc trang bị máy vi tính và các
thiết bị văn phòng khác đúng theo định mức, tiêu chuẩn trang thiết bị, thực sự
cần thiết phục vụ công tác chuyên môn, có hiệu quả, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao. Việc mua sắm tuân thủ theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước.
+ Hạn chế các hội nghị, hội thảo, họp
không thực sự cần thiết; lồng ghép các công việc cần xử lý trong hoạt động hội
nghị, hội thảo, họp; cân nhắc thành phần, số lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo
tiết kiệm hiệu quả.
+ Rà soát, lồng ghép kinh phí đoàn
ra, đoàn vào để đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, Chỉ thực hiện các đoàn ra, đoàn
vào theo chương trình hợp tác song phương, đa phương, các hội nghị, hội thảo quốc
tế và các hoạt động nghiên cứu khảo sát theo chuyên đề trọng tâm hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí
hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh
phí đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật;
- Các cơ quan, đơn vị quản lý theo chức
năng được giao tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Lựa chọn để thành lập Hội đồng tư vấn đúng chuyên môn và
trách nhiệm cao để đảm bảo lựa chọn các nhiệm vụ khả thi, có khả năng ứng dụng
cao, không trùng lặp; Theo dõi, giám sát việc thực hiện cam kết ứng dụng các kết
quả đầu ra của các nhiệm vụ nghiên cứu theo đề xuất đặt hàng, đảm bảo hiệu quả
sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ; Hạn chế tối đa thẩm định và
phê duyệt nội dung chi đoàn ra đối với các đề tài nghiên cứu trong nước.
d) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
làn thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tự
chủ theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở có tính đến đặc thù của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị
trường, trình độ quản lý,... Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định
16/2015/NĐ-CP, tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị và hoàn thiện dự thảo
Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trình Chính phủ xem xét, ban hành;
khẩn trương tổ chức nghiên cứu, xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định
để trình cấp có thẩm quyền ngay sau khi Nghị định được Chính phủ ban hành. Đẩy
nhanh lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước: căn cứ vào tình hình thực tế, các đơn vị sự nghiệp
công phấn đấu thực hiện trước lộ trình giá dịch vụ sự nghiệp
công theo quy. Tổ chức xây dựng văn bản hướng dẫn nội dung đặc thù của lĩnh vực
thông tin và truyền thông ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định về
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; Tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật; đơn giá dịch vụ sự nghiệp công.
- Hướng dẫn các đơn vị triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ.
e) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước
cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm. Tiếp tục
đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển
khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ
hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công:
Trong năm 2019, cần tiếp tục quán triệt
và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản lý đầu tư công,
xây dựng cơ bản. Thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại đầu tư công, gắn việc
xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019 với việc thực hiện cơ cấu lại
nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 và đột phá xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
a) Phân bổ vốn đầu tư công:
Tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt
có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự án
đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công
và các văn bản hướng dẫn. Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ, tạm dùng
các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; bổ
sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của pháp luật, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp,
giao, theo dõi kế hoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư
công và công khai tiến độ giải ngân các dự án theo quy định.
Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ thủ tục theo quy
định, bảo đảm bố trí đủ vốn để thanh toán 50% tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản
còn lại chưa thanh toán và 30% số vốn ứng trước nguồn ngân sách nhà nước chưa
thu hồi giai đoạn 2016 - 2020; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập trung
đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án
chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2019, vốn đối ứng các chương hình, dự án ODA
và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho
các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới
đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp
bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường;
- Các đơn vị được giao chức năng quản
lý phân bổ vốn đầu tư công và triển khai thực hiện vốn đầu tư công có trách nhiệm:
+ Rà soát tình hình phân bổ và giải
ngân vốn các dự án đã và đang triển khai thi công. Báo cáo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính dự kiến phương án phân bố chi tiết kế hoạch
trung hạn 2016-2020 theo đúng quy định tại các nghị quyết của Quốc hội, Nghị
quyết của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính.
+ Thực hiện việc phân bổ vốn đầu tư
công theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và thứ tự
ưu tiên theo quy định tại Luật Đầu tư công như ưu tiên bố trí vốn cho các dự án
dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho án sử dụng vốn ODA; dự án
chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt và các dự án khởi công mới đáp ứng các yêu cầu theo quy định.
+ Tổ chức nghiệm thu và thanh toán
đúng thời hạn đối với khối lượng công việc đã hoàn thành, được nghiệm thu theo
quy định.
+ Thường xuyên kiểm tra quá trình thực
hiện các dự án để đảm bảo không có tình trạng nợ đọng xây
dựng cơ bản.
+ Tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Đầu
tư công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ trưởng
Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn; Chỉ thị số 07-TTg ngày
30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng cơ
bản, các quy định trong Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng; Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chủ động rà soát danh mục dự án đầu tư
trong kế hoạch hàng năm, thực hiện đình hoãn hoặc giãn tiến độ các dự án không
có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp, qua đó điều chuyển vốn cho các dự án có điều kiện
hoàn thành để sớm phát huy hiệu quả.
b) Quy hoạch, chủ trương, cấp phép,
quyết định đầu tư:
- Thực hiện quy hoạch xuyên suốt từ
quy hoạch chung đến quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết, đảm bảo thống nhất
trong quản lý.
- Đảm bảo sự cân đối và hài hòa trong
cơ cấu sử dụng đất các khu chức năng; tỷ lệ đất cây xanh, mặt nước và hạ tầng kỹ
thuật hợp lý; các chỉ tiêu quy hoạch hợp lý để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng
đất.
- Cắt giảm 100% các dự án không nằm
trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thu hồi đối với cốc dự án đã được
phê duyệt đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện.
- Tạm dừng, cắt giảm, các hạng mục
công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; điều chỉnh giảm
các công trình, dự án có quy mô quá lớn vượt quá nhu cầu sử dụng.
- Lựa chọn các đơn vị tư vấn khảo
sát, lập quy hoạch có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn để đảm bảo hiệu quả và
chất lượng của các đồ án quy hoạch. Tham vấn các cơ quan chuyên môn và cơ quan
quản lý trong quá trình lập quy hoạch để nâng cao hiệu quả của các đề án quy hoạch.
- Đánh giá kỹ hiện trạng trước khi lập
quy hoạch, đảm bảo hạn chế đến mức tối đa việc phá dỡ, di dời các công trình đã xây dựng.
- Thường xuyên rà soát quy hoạch để kịp
thời phát hiện những điểm còn bất cập để kịp thời điều chỉnh, khắc phục nhằm đem lại hiệu quả cao hơn về kinh tế và kỹ thuật.
- Định kỳ rà soát và đề nghị nhà đầu
tư giải trình đối với những dự án có vi phạm về thời gian thực hiện dự án, tiến
hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án được cấp phép đầu
tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo tiến độ cam kết
và theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên rà soát thiết kế các
công trình và khảo sát hiện trường để cắt giảm các hạng mục công trình không cần
thiết, chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; điều
chỉnh giảm quy mô điều chỉnh giảm các công trình, dự án có quy mô quá lớn vượt
quá nhu cầu sử dụng, có giải pháp phân kỳ đầu tư hợp lý để
phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng giai đoạn, thời kỳ.
c) Trong công tác khảo sát, thiết kế,
giải pháp thi công, thẩm định dự án:
Chống lãng phí,
nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định
dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong
quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện
tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số 89/NQ-CP phiên họp thường kỳ
tháng 9 ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại
Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn
đầu tư công);
- Nâng cao chất lượng công tác khảo
sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; tuân thủ đúng quy chuẩn,
tiêu chuẩn, đơn giá, khối lượng do các bộ, ngành liên quan ban hành, áp dụng
đúng các chế độ, chính sách; nghiên cứu cụ thể giải pháp thi công theo công nghệ
mới tìm ra phương án thiết kế hiệu quả; thiết kế cơ sở phải được tiến hành chi tiết,
chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi
công và tính toán, bóc tách khối lượng khi thẩm định.
Tránh trường hợp phải thay đổi các giải pháp kiến trúc, kết cấu, thiết bị công
nghệ khi lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công gây lãng phí nguồn vốn và chất
lượng công trình.
- Đấu thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị
thi công có đủ năng lực để có thể thực hiện dự án đúng tiến độ, tránh kéo dài dự
án dẫn đến phải điều chỉnh dự toán nhiều lần làm tăng tổng dự toán, tổng mức đầu
tư do đơn giá nhân công, vật liệu tăng qua từng năm.
d) Trong thanh, quyết toán vốn đầu
tư:
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều
năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với
các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực
hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới
thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà
nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán;
- Tập hung vào nhiệm vụ quyết toán vốn
đầu tư các dự án đã hoàn thành.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng
vốn Nhà nước; thành lập các Ban chỉ đạo công tác quyết
toán; tăng cường công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết
quả quá trình đầu tư, xác định giá trị tài sản mới tăng
thêm do đầu tư mang lại; đánh giá việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong
quá trình đầu tư thực hiện dự án, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các
nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan; rút kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn
đầu tư.
đ) Trong công tác đấu thầu:
- Tăng cường đấu
thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật đấu thầu,
đẩy mạnh công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các
khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu. Nâng cao hiệu lực
và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng
cường kiểm toán; làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm
các quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu, gây lãng phí, thất thoát.
- Thực hiện việc giám sát hoạt động đấu
thầu thường xuyên nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ
theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều
của Luật đấu thầu và Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và
hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước; Thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04/4/2017 về việc
tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu
các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước.
e) Trong công tác triển khai thực hiện,
tạm ứng, hoàn ứng:
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản.
- Tiếp tục rà soát các dự án kéo dài
nhiều năm để có hướng xử lý dứt điểm. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng
đối với các dự án mới thực hiện.
- Thực hiện kịp thời việc theo dõi hợp
đồng và thực hiện đúng về hoàn trả tạm ứng đối với các dự
án mới theo đúng nội dung cam kết trong hợp đồng.
- Thực hiện công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công.
g) Kiểm tra, giám sát dự án đầu tư:
- Tăng cường công tác giám sát, đánh
giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của
Chính phủ để điều chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm trong thi công, xây dựng
công trình; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của Chủ đầu tư để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư xây dựng
cơ bản.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng; công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng đảm bảo các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng tuân thủ đúng các quy định
của pháp luật; kiện toàn, nâng cao năng lực của chủ đầu tư, các Ban quản lý dự
án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng; đảm bảo công tác giám sát của
chủ đầu tư, tư vấn giám sát được chặt chẽ, thường xuyên;
tuân thủ quy trình kỹ thuật trong thi công xây dựng; không buông lỏng việc lập
các hồ sơ tài liệu về chất lượng, kiểm định, thí nghiệm.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả
công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc
tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động đầu tư
công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế,
chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
3. Trong quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc, nhà công vụ, tài sản công
- Triển khai đồng bộ Luật quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ
tài sản công. Tích cực tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện
mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm
a) Đối với đất đai, trụ sở làm việc:
- Thực hiện nghiêm Luật quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21/6/2017 và Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, bao gồm cả diện tích làm việc và diện tích các bộ phận phục vụ, phụ
trợ, công cộng, kỹ thuật ngay từ khâu lập, phê duyệt thiết kế đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt
động sự nghiệp.
b) Đối với mua sắm tài sản công:
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Xác định cụ
thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định
công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng
phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản. Hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ
chức sắp xếp lại, xử lý xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức đúng quy định. Xây dựng
phương án và lộ trình thực hiện khoán xe ô tô công đối với một số chức danh
theo quy định khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Xây dựng tiêu chuẩn, định mức xe ô
tô chuyên dùng theo quy định.
- Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo
đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
- Thực hiện tốt quy định về mua sắm tập
trung theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 và
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử
dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu
tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ
thị số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt
động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu
tư.
- Chỉ sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp
luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo
các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
4. Trong quản lý, sử dụng lao động và
thời gian lao động:
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp
luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương hình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban
chấp hành Trung ương. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc
phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động.
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.
a) Về quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức:
Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ
cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực hiện
có kết quả Đề án tinh giản biên chế của Bộ Thông tin và Truyền thông, bảo đảm đến
năm 2021 giảm được 10% so với biên chế giao năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa
sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Các cơ quan
đơn vị phải đảm bảo thực hiện theo đúng biên chế được giao năm 2019; giảm tối
thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao
năm 2015;
- Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn theo hướng giảm đầu mối, giảm
cơ bản số lượng tổng cục, cục, chi cục, vụ, phòng; không thành lập tổ chức mới,
không thành lập phòng trong vụ, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết
định.
- Nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức
và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan tổ chức và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên
chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm các hành vi nhũng
nhiễu, tiêu cực và kiên quyết xử lý cán bộ, công chức, viên chức trục lợi, cản
trở, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
- Rà soát trình độ đào tạo, năng lực
của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sắp
xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu chức trách, nhiệm vụ
được giao; triển khai hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của Bộ nhằm nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, đáp ứng yêu cầu
của vị trí việc làm.
- Đổi mới nội dung và chương trình
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức gắn với kế hoạch, quy hoạch đáp ứng yêu
cầu của Bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức của cán
bộ công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
- Hoàn thành việc xác định vị trí việc
làm công chức thuộc Bộ, vị trí việc làm viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông để làm căn cứ xác định biên chế phù
hợp trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong
các cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP:
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch tinh
giản biên chế đến năm 2020 và hàng năm.
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ.
- Tổ chức hội nghị tập huấn, quán triệt
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị định số
108/2014/NĐ-CP của Chính phủ cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
nhằm nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của lãnh đạo các
cơ quan, đơn vị và cán bộ được giao nhiệm vụ tổ, chức triển khai thực hiện tinh
giản biên chế;
- Thực hiện nghiêm các chế độ, chính
sách nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức theo
đúng quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện và tăng cường kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế, thực hiện chế độ, chính
sách nghỉ hưu đúng tuổi đối với cán bộ, công chức, viên chức
tại các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chấp
hành pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ;
chú trọng nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, kết hợp với tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm tinh thần thượng tôn pháp luật.
- Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Chương trình hành động, Nghị quyết
của Chính phủ, các Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
chỉ đạo, điều hành khác.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, quản lý về kỹ luật, kỷ cương hành chính; quản lý chặt
chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công
việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, công sở.
- Rà soát tổ chức bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế, đánh giá tình hình và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị thuộc Bộ để có kế hoạch sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với biên chế tinh
gọn và hiệu quả, đồng thời nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, cơ chế phối hợp
thực hiện.
- Thực hiện phân công, phân cấp hợp
lý giữa Bộ với các đơn vị thuộc, với các địa phương, phân định rõ thẩm quyền
trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Về cải cách thủ tục hành chính:
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính nhà nước, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Tập trung xây dựng các cơ chế,
chính sách theo lộ trình nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ
tục hành chính (TTHC).
5. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu:
a) Đối với chương trình mục tiêu quốc
gia
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên
nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai;
- Quản lý và sử dụng vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ,
tiết kiệm, hiệu quả.
b) Đối với các chương trình mục tiêu
- Thực hiện các chương trình mục tiêu
được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH ngày 28 tháng 8 năm 2015 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020.
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù
trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016-2020.
6. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý nghiêm các vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được lồng ghép trong nội dung thanh tra của các cuộc thanh tra hành
chính theo Kế hoạch thanh tra năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Thanh tra việc
chấp hành pháp luật trong công tác thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
thông tin và truyền thông.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật
trong lĩnh vực tài chính, kế toán và thanh tra trách nhiệm trong việc thực hiện
pháp luật.
- Thanh tra việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao có liên quan đến công tác cấp phép theo quy định của pháp luật
trong lĩnh vực viễn thông.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài
sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký với cơ quan đại diện
chủ sở hữu và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh
tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung
hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo
đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công
tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến
lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn
2016-2020”.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên
quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài;
không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm
và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập
thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản
lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước;
đ) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước và
ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp; hạn chế tối đa cấp bảo
lãnh của Chính phủ đối với doanh nghiệp nhà nước.
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại
và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước. Nghiên cứu quy định về nâng
cao chất lượng và trách nhiệm của tổ chức tư vấn trong việc xác định giá trị vốn,
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp để cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin đối với
tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại
chúng; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước. Ban
hành văn bản quy định về bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt
động đặc thù của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
V. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
1. Thực hiện các quy định về công
khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK,
CLP;
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của
Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật;
3. Phát huy vai trò giám sát của các
tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi
vi phạm về THTK, CLP;
4. Thực hiện công khai hành vi lãng phí,
kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
VI. Thực hiện công
tác tự kiểm tra, kiểm tra nội bộ và xử lý vi phạm
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ phải thường xuyên tổ chức, kiểm tra, tự kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm triển khai, giám sát công
tác THTK, CLP tại đơn vị góp phần thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp
chống thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước.
2. Tăng cường công tác kiểm tra tình
hình sử dụng kinh phí của các cơ quan, đơn vị; tập trung kiểm tra việc thực hiện
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị thực hiện tự chủ tài chính và chấp hành các
chế độ, định mức theo quy định của Nhà nước; kiểm tra việc trích lập, sử dụng
các quỹ và phương án chi trả thu nhập từ nguồn kinh phí tiết kiệm; kiểm tra việc
tổ chức thực hiện quy chế quản lý và sử dụng tài sản công tại các đơn vị; kịp
thời hướng dẫn các đơn vị trong công tác kế toán, công tác quản lý tiền và tài
sản nhà nước; có biện pháp ngăn chặn hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý vi phạm đối với tập thể, cá nhân có hành vi gây lãng phí ngân sách và tài sản nhà nước theo các quy định của pháp luật.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động vi phạm quy định về THTK, CLP, thủ trưởng đơn vị phải kiên
quyết xử lý trách nhiệm cá nhân về hành chính và công vụ, đồng thời xác định rõ
trách nhiệm của mình đối với các sai phạm tại đơn vị; trường
hợp sai phạm nghiêm trọng, vượt thẩm quyền phải báo cáo Lãnh đạo Bộ để kịp thời
xử lý. Việc xử lý vi phạm phải đảm bảo đúng người, đúng mức độ vi phạm, đồng thời
phải được thông báo công khai. Đối với cá nhân, tập thể có thành tích cần được khen thưởng theo quy định hiện hành của
nhà nước.
4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm
các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo
quy định của Luật THTK, CLP, cụ thể:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn
vị do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình ở Trường;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị
mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
VII. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
1. Bộ Thông tin và Truyền thông tăng
cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính
gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản
lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng
thông tin điện tử của Bộ.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm và đơn giản
hóa thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết và điều kiện thực hiện của các thủ tục
hành chính, nhất là các thủ tục hành chính trọng tâm trên cơ sở triển khai có
hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử
theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong các khâu tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính,
góp phần cắt giảm thời gian, chi phí và tăng tính công khai, minh bạch khi thực
hiện thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước; cung cấp dịch vụ công trực
tuyến; tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân,
doanh nghiệp.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Các cơ quan, đơn vị triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống
tham nhũng;
3. Nâng cao công tác phối hợp giữa
các cơ quan đơn vị trong và ngoài Bộ, phối hợp chặt chẽ với cơ quan Đảng, các
đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở hệ thống định mức, tiêu
chuẩn, chế độ hiện hành, chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 và chương
trình THTK, CLP năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ xây dựng và ban hành Chương trình THTK, CLP năm 2019 và triển khai thực
hiện tại đơn vị mình.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phổ biến nội dung Luật THTK, CLP và
các văn bản hướng dẫn thi hành, các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị về thực hành tiết
kiệm chống lãng phí của Đảng, Nhà nước và Chương trình THTK, CLP của Bộ Thông
tin và Truyền thông đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
cơ quan, đơn vị.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc triển khai Chương trình THTK, CLP năm 2019
của Bộ Thông tin và Truyền thông và thực hiện sáng tạo phù hợp với điều kiện của
đơn vị; khuyến khích mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
đơn vị gương mẫu trong việc chấp hành Luật THTK, CLP; kiên quyết xử lý dứt điểm
các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP. Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra lãng phí tại đơn vị mình; trách
nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin
phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có
hành vi lãng phí.
4. Thanh tra Bộ,
cơ quan được giao kiểm tra thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP của Bộ
đã ban hành.
5. Vụ Thi đua - Khen thưởng đưa kết
quả thực hiện chương trình THTK, CLP của Bộ Thông tin và Truyền thông thành một
tiêu chí đánh giá, phân loại thi đua khen thưởng hàng năm của các đơn vị.
6. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2019 về Bộ Thông
tin và Truyền thông trước ngày 14/02/2020.